1- Akusalakamma: Bất-thiện-nghiệp (ác-nghiệp)
Đức-Phật dạy: “Cetanā’haṃ bhikkhave kammaṃ vadāmi, cetayitvā kammaṃ karoti kāyena vācāya manasā”(1).
– Này chư tỳ-khưu! Sau khi đã có tác-ý, rồi mới tạo nghiệp bằng thân, bằng khẩu, bằng ý. Vì vậy, Như-lai dạy “tác-ý giới gọi là nghiệp.”
Vậy, tác-ý tâm-sở (cetanācetasika) gọi là nghiệp (kamma). Tác-ý tâm-sở đồng sinh với 12 bất-thiện-tâm (12 ác-tâm) tính theo bất-thiện-tâm có 12 bất-thiện-nghiệp (12 ác-nghiệp).
Bất-Thiện-Tâm Hoặc Ác-Tâm
Bất-thiện-tâm (Akusalacitta) có 12 tâm chia ra 3 loại:
Lobhacitta: Tham-tâm có 8 tâm.
Dosacitta: Sân-tâm có 2 tâm.
Mohacitta: Si-tâm có 2 tâm:
1- Lobhacitta: Tham-tâm có 8 tâm:
1- Somanassasahagataṃ diṭṭhigatasampayuttaṃ asaṅkhārikaṃ. ham-tâm thứ nhất đồng sinh với thọ hỷ, hợp với tà-kiến, không cần tác-động.
2- Somanassasahagataṃ diṭṭhigatasampayuttaṃ sasaṅkhārikaṃ. Tham-tâm thứ nhì đồng sinh với thọ hỷ, hợp với tà-kiến, cần tác-động.
3- Somanassasahagataṃ diṭṭhigatavippayuttaṃ asaṅkhārikaṃ. Tham-tâm thứ ba đồng sinh với thọ hỷ, không hợp với tà-kiến, không cần tác-động.
4- Somanassasahagataṃ diṭṭhigatavippayuttaṃ sasaṅkhārikaṃ. Tham-tâm thứ tư đồng sinh với thọ hỷ, không hợp với tà-kiến, cần tác-động.
5- Upekkhāsahagataṃ diṭṭhigatasampayuttaṃ asaṅkhārikaṃ. Tham-tâm thứ năm đồng sinh với thọ xả, hợp với tà-kiến, không cần tác-động.
6- Upekkhāsahagataṃ diṭṭhigatasampayuttaṃ sasaṅkhārikaṃ. Tham-tâm thứ sáu đồng sinh với thọ xả, hợp với tà-kiến, cần tác-động.
7- Upekkhāsahagataṃ diṭṭhigatavippayuttaṃ asaṅkhārikaṃ. Tham-tâm thứ bảy đồng sinh với thọ xả, không hợp với tà-kiến, không cần tác-động.
8- Upekkhāsahagataṃ diṭṭhigatavippayuttaṃ sasaṅkhārikaṃ. Tham-tâm thứ tám đồng sinh với thọ xả, không hợp với tà-kiến, cần tác-động.
2- Dosacitta: Sân-tâm có 2 tâm:
1- Domanassasahagataṃ paṭighasampayuttaṃ asaṅkhārikaṃ. Sân-tâm thứ nhất đồng sinh với thọ ưu, hợp với hận, không cần tác-động.
2- Domanassasahagataṃ paṭighasampayuttaṃ sasaṅkhārikaṃ. Sân-tâm thứ nhì đồng sinh với thọ ưu, hợp với hận, cần tác-động.
3- Mohacitta: Si-tâm có 2 tâm:
1- Upekkhāsahagataṃ vicikicchāsampayuttaṃ. Si-tâm thứ nhất đồng sinh với thọ xả, hợp với hoài-nghi.
2- Upekkhāsahagataṃ uddhaccasampayuttaṃ. Si-tâm thứ nhì đồng sinh với thọ xả, hợp với phóng-tâm.
Bất-thiện-nghiệp (ác-nghiệp) được tạo với 8 tham-tâm, 2 sân-tâm, 2 si-tâm do nương nhờ nơi thân-môn, khẩu-môn, ý-môn. Do đó, bất-thiện-nghiệp (ác-nghiệp) có 3 loại.
1- Ác-nghiệp được phát sinh do nương nhờ nơi thân-môn gọi là thân-ác-nghiệp.
2- Ác-nghiệp được phát sinh do nương nhờ nơi khẩu-môn gọi là khẩu-ác-nghiệp.
3- Ác-nghiệp được phát sinh do nương nhờ nơi ý-môn gọi là ý-ác-nghiệp.
10 loại ác-nghiệp theo 3 môn
Ác-nghiệp phát sinh do nương nhờ nơi 3 môn tạo 10 ác-nghiệp như sau:
1- Thân-ác-nghiệp là ác-nghiệp phát sinh do nương nhờ nơi thân-môn tạo 3 ác-nghiệp bằng thân:
– Ác-nghiệp sát-sinh.
– Ác-nghiệp trộm-cắp.
– Ác-nghiệp tà-dâm.
3 thân-ác-nghiệp này còn gọi là 3 thân-hành-ác (kāyaduccarita).
2- Khẩu-ác-nghiệp là ác-nghiệp phát sinh do nương nhờ nơi khẩu-môn tạo 4 ác-nghiệp bằng khẩu:
– Ác-nghiệp nói dối.
– Ác-nghiệp nói lời chia rẽ.
– Ác-nghiệp nói lời thô tục.
– Ác-nghiệp nói lời vô ích.
4 khẩu-ác-nghiệp này còn gọi là 4 khẩu-nói-ác (vacī-duccarita).
3- Ý-ác-nghiệp là ác-nghiệp phát sinh do nương nhờ nơi ý-môn tạo 3 ác-nghiệp bằng ý:
– Ác-nghiệp tham lam tài sản của người khác.
– Ác-nghiệp thù hận người khác.
– Ác-nghiệp tà-kiến thấy sai chấp lầm.
3 ý-ác-nghiệp này còn gọi là 3 ý-nghĩ-ác (mano-duccarita).
Trong 3 loại ác-nghiệp này “ý ác-nghiệp có năng-lực mạnh hơn thân ác-nghiệp và khẩu ác-nghiệp.”
(1) Aṅg. chakkanipāta, kinh Nibbedhikasutta
[1] Xem phần giảng giải trong quyển “Vi-diệu-pháp hiện-thực trong cuộc sống” 8 tham-tâm trang 14, 2 sân-tâm trang, 43, 2 si-tâm trang 51, cùng soạn giả.