Vi diệu pháp - Hiện thực trong cuộc sống (bản cũ)

Bất thiện tâm – Sân

By Nền Tảng Phật Giáo

June 14, 2016

2- Dosamūlacitta Tâm có nhân sân (dosa-hetu), hoặc tâm có sân tâm-sở (dosacetasika) nhiều năng lực dẫn dắt các tâm-sở đồng sinh với tâm ấy, nên gọi là sân-tâm (dosacitta).

Sân-tâm (dosacitta) này có sân tâm-sở đứng đầu dắt dẫn các tâm-sở đồng sinh theo mình. Sân tâm-sở (dosacetasika) có 4 pháp riêng biệt lakkhaṇādicatuka:

1- Caṇḍikalakkhaṇo có trạng-thái hung dữ,

2- Nissayadahanaraso có phận sự làm nóng nảy thiêu đốt trong tâm của mình và người khác,

3- Dūsanapaccuṭṭhāno gây tai hại đến đối-tượng là quả hiện hữu,

4- Āghātavatthupadaṭṭhāno có đối-tượng hận thù là nhân-duyên gần phát sinh sân-tâm.

 

Dosacitta: Sân-tâm phát sinh do nương nhờ 3 pháp là domanassa: thọ ưu, paṭigha: hận thù, saṅkhāra: tác-động, nên sân-tâm phân chia ra làm 2 tâm như sau:

1- Domanassasahagataṃ paṭighasampayuttaṃ asaṅkhārikaṃ,  

Sân-tâm thứ nhất đồng sinh với thọ ưu, hợp với hận, không cần tác-động,

2- Domanassasahagataṃ paṭighasampayuttaṃ sasaṅkhārikaṃ,  

Sân-tâm thứ nhì đồng sinh với thọ ưu, hợp với hận, cần tác-động.

 

Giải Nghĩa Từ Pāḷi Trong 2 Sân-Tâm

Domanassasahagata: Domanassa+sahagata:

* Domanassa: Thọ ưu: Sân-tâm tiếp xúc với đối-tượng xấu, cảm nhận nỗi khổ tâm, nên phát sinh thọ ưu

– Sahagata: đồng sinh với

– Domanassasahagataṃ: đồng sinh với thọ ưu,

* Paṭighasampayutta: paṭigha+sampayutta:

– paṭigha: hận thù,

– sampayutta: hợp với        

– paṭighasampayuttaṃ: hợp với hận

* Asaṅkhārikaṃ: không cần tác-động

* Sasaṅkhārikaṃ: cần tác-động.

 

Dosacitta: Sân-tâm có 2 tâm:

1- Sân-tâm đồng sinh với thọ ưu, hợp với hận, không cần tác-động,

2- Sân-tâm đồng sinh với thọ ưu, hợp với hận, cần tác-động.

 

* Nhân Phát Sinh 2 Sân-Tâm

2 sân-tâm phát sinh do 5 nhân:

1- Dosajjhāsayatā: Người có tính hay sân hận,

2- Agambhīrapakatitā: Thói quen không suy xét sâu sắc, không tế nhị,

3- Appassutatā: Người có ít học hỏi, kém hiểu biết trong các thiện-pháp,

4- Aniṭṭhārammaṇasamāyogo: Tiếp xúc với đối-tượng xấu không hài lòng,

5- Āghātavatthusamāyogo: Tiếp xúc với đối-tượng hận thù với mình, hoặc người thân của mình.

 

Giảng Giải Về 2 Sân-Tâm

Do nguyên nhân nào gọi là sân-tâm?

Tâm nàonhân sân (dosahetu), hoặc có sân tâm-sở (dosacetasika) nhiều năng lực dắt dẫn các tâm-sở đồng sinh với tâm ấy biết đối-tượng xấu, phát sinh khổ tâm, gọi tâm ấy là sân-tâm (dosacitta)

Sân-tâm có nhân sân (dosahetu) chắc chắn cũng có nhân si (mohahetu) hoặc có sân tâm-sở (dosacetasika) chắc chắn có si tâm-sở (moha-cetasika) che phủ thật-tánh của đối-tượng, nên sân-tâm mù quáng gây tai hại đối-tượng.

Dosacitta (Sân-tâm) phát sinh do nương nhờ 3 pháp căn bản:

1- Vedanā (Thọ tâm-sở) đó là domanassa-vedanā: thọ ưu. Domanassasahagataṃ: đồng sinh với thọ ưu,

2- Paṭigha: Sân hận đó là sân tâm-sở, paṭighasampayutta: hợp với hận.

3- Saṅkhārika (tác-động) đó là asaṅkhārika không cần tác-động, sasaṅkhārika cần tác-động.

Cho nên, sân-tâm phân chia ra làm 2 loại.

 

* Domanassasahagata: đồng sinh với thọ ưu:

Khi 2 sân-tâm biết đối-tượng xấu, cảm nhận nỗi khổ tâm khó chịu, nóng nảy, sầu não, v.v… đó là domanassa: thọ ưu thuộc về vedanācetasika:thọ tâm-sở. Vedanā có 5 loại:

1- Dukkhavedanā: Thọ khổ,

2- Sukhavedanā: Thọ lạc,

3- Somanassavedanā: Thọ hỷ,

4- Domanassavedanā: Thọ ưu,

5- Upekkhāvedanā: Thọ xả.

 

* Domanassavedanā: Thọ ưu này chỉ đồng sinh với 2 sân-tâm mà thôi, không đồng sinh với tâm nào khác cả. Cho nên, khi nào sân-tâm phát sinh thì khi ấy chắc chắn có domanassavedanā: thọ ưu đồng sinh.

Vì vậy, gọi là domanassasahagata: đồng sinh với thọ ưu.

 

* Paṭighasampayutta: hợp với hận:

Khi 2 sân-tâm hợp với hận nghĩa là khi sân-tâm tiếp xúc với đối-tượng xấu thì paṭigha sân hận, khổ tâm khó chịu gây tai hại, phá hoại đối-tượng xấu ấy, paṭigha này là dosacetasika: sân tâm-sở luôn luôn chỉ đồng sinh với domanassavedanā mà thôi, không đồng sinh với vedanā nào khác.

 

Domanassa và paṭigha có 2 tính chất thật-tánh khác nhau như sau:

* Domanassa là 1 trong 5 loại vedanā thuộc về vedanācetasika: thọ tâm-sở là vedanākkhandha: thọ-uẩn thụ hưởng đối-tượng xấu, cảm nhận nỗi khổ tâm,

* Paṭigha đó là dosacetasika thuộc về trong saṅkhārakkhandha: hành-uẩn gây tai hại, phá hoại đối-tượng xấu ấy.

Domanassa và paṭigha tuy có 2 tính chất thật-tánh khác nhau, nhưng do năng lực của dosa-cittuppāda các tâm-sở đồng sinh với sân-tâm, cho nên khi sân-tâm phát sinh thì ắt có domanassa và paṭigha luôn luôn đồng sinh với sân-tâm ấy.

 

* Asaṅkhārika không cần tác-động:

Khi sân-tâm tiếp xúc với đối-tượng xấu, quá bực tức, sân hận paṭigha có năng lực mạnh, sân-tâm tự mình phát sinh với asaṅkhārika không cần tác-động.

Cho nên, sân-tâm này có năng lực mạnh, ác-nghiệp của sân-tâm này rất nặng

 

* Sasaṅkhārika cần tác-động:

Khi sân-tâm tiếp xúc với đối-tượng xấu, sân hận paṭigha có năng lực yếu, khi có người khác đến tác-động, nên sân-tâm mới phát sinh với sasaṅkhārika cần tác-động.

Cho nên, sân-tâm này có năng lực yếu, ác-nghiệp của sân-tâm này nhẹ.

 

* Nguyên Nhân Gần Để Phát Sinh Sân-Tâm:

Nguyên nhân gần để phát sinh 2 sân-tâm đó là aniṭṭhārammaṇa: đối-tượng xấu và āghāta-vatthu: đối-tượng hận thù.

 

Āghātavatthu: Đối-tượng hận thù có 10:

1- Hận thù do nghĩ rằng: người ấy đã từng gây tai hại cho ta,

2- Hận thù do nghĩ rằng: người ấy đang gây tai hại cho ta,

3- Hận thù do nghĩ rằng: người ấy sẽ gây tai hại cho ta,

4- Hận thù do nghĩ rằng: người ấy đã từng gây tai hại cho người thân yêu của ta,

5- Hận thù do nghĩ rằng: người ấy đang gây tai hại cho người thân yêu của ta,

6- Hận thù do nghĩ rằng: người ấy sẽ gây tai hại cho người thân yêu của ta,  

7- Hận thù do nghĩ rằng: người ấy đã từng làm lợi ích cho kẻ thù của ta,

8- Hận thù do nghĩ rằng: người ấy đang làm   lợi ích cho kẻ thù của ta,

9- Hận thù do nghĩ rằng: người ấy sẽ làm lợi ích cho kẻ thù của ta,

10- Hận thù do gặp phải rủi như vấp ngã đau, đạp gai đâm vào bàn chân đau, v.v…

 

Quả Của Sân-Tâm

Sân-tâm (dosacitta) là tâm có nhân sân (dosahetu) gây tai hại, phá hoại đối-tượng xấu, cảm nhận nỗi khổ tâm.

Cho nên, sân-tâm phát sinh làm cho khổ tâm, có thể ảnh hưởng làm cho khổ thân đối với các hạng phàm nhân trong kiếp-hiện-tại.  

Tác-ý tâm-sở đồng sinh với sân-tâm là ác-nghiệp nếu có cơ hội cho quả tái sinh kiếp sau thì sinh trong cõi địa-ngục, sinh trong cõi địa-ngục nào tuỳ theo năng lực của sân-tâm của chúng-sinh ấy.

 

Nhận Xét Về 2 Sân-Tâm

Sân-tâm có 2 tâm:

* Sân-tâm thứ nhất đồng sinh với thọ ưu, hợp với hận, không cần tác-động,

* Sân-tâm thứ nhì đồng sinh với thọ ưu, hợp với hận, cần tác-động.

* Tâm-sở đồng sinh với sân-tâm thứ nhất có 20 tâm-sở, trong 20 tâm-sở này có tác-ý tâm-sở (cetanācetasika) gọi là ác-nghiệp, cho nên ác-nghiệp này thuộc về ác-nghiệp nặng nhất, bởi vì sân-tâm này đồng sinh với thọ ưu, hợp với hận, không cần tác-động, có năng lực mạnh.

* Tâm-sở đồng sinh với sân-tâm thứ nhì có 22 tâm-sở có 2 tâm-sở thina: buồn-chán và middha: buồn-ngủ, nên làm sân-tâm có năng lực yếu. Trong 22 tâm-sở này có tác-ý tâm-sở (cetanā-cetasika) gọi là ác-nghiệp. Ác-nghiệp này thuộc về ác-nghiệp nhẹ nhất, bởi vì sân-tâm này đồng sinh với thọ ưu, hợp với hận, cần tác-động, có năng lực yếu.

Trình bày 2 sân-tâm tiếp theo sau 8 tham-tâm bởi vì tham-tâm là nhân, sân-tâm là quả, nếu không có tham-tâm thì chắc chắn cũng không có sân-tâm.

Thật vậy, bậc Thánh-Bất-lai diệt-đoạn-tuyệt được tham-ái trong 5 đối-tượng sắc, thanh, hương, vị, xúc trong cõi dục-giới, cũng đồng thời diệt-đoạn-tuyệt được 2 sân-tâm không còn dư sót nữa.

Bậc Thánh-Bất-lai chỉ còn tham-ái trong các bậc thiền sắc-giới, vô-sắc-giới, cõi trời sắc-giới (cõi trời vô-sắc-giới) mà thôi. Cho nên bậc Thánh-

Bất-lai không trở lại tái sinh kiếp sau trong cõi dục-giới, mà chỉ tái sinh kiếp sau trên cõi trời sắc-giới mà thôi, rồi sẽ trở thành bậc Thánh-A-ra-hán sẽ tịch diệt Niết-bàn tại cõi trời sắc-giới, giải thoát khổ tử sinh luân hồi trong tam giới.