Quyển 5 - Phước Thiện (tái bản)

Nghe 7 pháp-giác-chi

By Nền Tảng Phật Giáo

May 22, 2020

Nghe 7 pháp-giác-chi

Bảy pháp-giác-chi (Bojjhaṅga) là một trong 5 đối-tượng trong phần pháp niệm-xứ, hành-giả thực-hành pháp-hành tứ niệm-xứ trong phần pháp niệm-xứ, có đối tượng 7 pháp-giác-chi dẫn đến chứng ngộ chân-lý tứ Thánh-đế.

Bảy pháp-giác-chi còn là một linh-dược mầu-nhiệm (osadhañca imaṃ mantaṃ) chữa trị khỏi được căn bệnh nặng của bệnh nhân một cách huyền-diệu ngay tức thì, như 3 trường hợp sau:

Đức-Phật thuyết 7 pháp-giác-chi

* Trường hợp Ngài Đại-Trưởng-lão Mahākassapa lâm bệnh nặng trầm trọng tại động Pippaliguhā. Khi ấy, Đức-Thế-Tôn ngự đến thăm viếng Ngài Đại-Trưởng-lão Mahākassapa, rồi thuyết giảng bài kinh Paṭhama-gilānasutta có 7 pháp-giác-chi như sau:

Kinh Paṭhamagilānasutta

Ekaṃ samayaṃ Bhagavā Rājagahe viharati Veḷuvane kalandakanivāpe. Tena kho pana samayena āyasmā Mahākassapo Pippaliguhāyaṃ viharati ābādhiko dukkhito bāḷhagilāno.

Atha kho Bhagavā sāyanhasamayaṃ paṭisallānā vuṭṭhito yenāyasmā Mahākassapo tenupasaṅkami, upasaṅkamitvā paññatte āsane nisīdi, nisajja kho Bhagavā āyasmantaṃ Mahākassapaṃ etadavoca.

– Kacci te Kassapa, khamanīyaṃ? Kacci yāpanīyaṃ? Kacci dukkhā vedanā paṭikkamanti, no abhikkamanti, paṭikkamosānaṃ paññāyati, no abhikkamo’ti?

– Na me Bhante, khamanīyaṃ, na yāpanīyaṃ, bāḷhā me dukkhā vedanā abhikkamanti, no paṭikkamanti, abhikkamosānaṃ paññāyati, no paṭikkamo’ti

Sattime Kassapa, bojjhaṅgā mayā sammadakkhātā bhāvitā bahulīkatā abhiññāya sambodhāya nibbānāya saṃvattanti. Katame satta?

* Satisambojjhaṅgo kho Kassapa, mayā samma-dakkhāto bhāvito bahulīkato abhiññāya sambodhāya nibbānāya saṃvattati.

* Dhammavicayasambojjhaṅgo kho Kassapa, mayā sammadakkhāto bhāvito bahulīkato abhiññāya sambodhāya nibbānāya saṃvattati.

* Vīriyasambojjhaṅgo kho Kassapa, mayā samma-dakkhāto bhāvito bahulīkato abhiññāya sambodhāya nibbānāya saṃvattati.

* Pītisambojjhaṅgo kho Kassapa, mayā sammadakkhāto bhāvito bahulīkato abhiññāya sambodhāya nibbānāya saṃvattati.

* Passaddhisambojjhaṅgo kho Kassapa, mayā samma-dakkhāto bhāvito bahulīkato abhiññāya sambodhāya nibbānāya saṃvattati.

* Samādhisambojjhaṅgo kho Kassapa, mayā samma-dakkhāto bhāvito bahulīkato abhiññāya sambodhāya nibbānāya saṃvattati.

* Upekkhāsambojjhaṅgo kho Kassapa, mayā samma-dakkhāto bhāvito bahulīkato abhiññāya sambodhāya nibbānāya saṃvattati.

Ime kho Kassapa, satta bojjhaṅgā mayā samma- dakkhātā bhāvitā bahulīkatā abhiññāya sambodhāya nibbānāya saṃvattantī’ti.

Taggha Bhagavā bojjhaṅgā.

Taggha Sugata bojjhaṅgā’ti.

Idamavoca Bhagavā. Attamano āyasmā Mahākassapo Bhagavato bhāsitaṃ abhinandi Vuṭṭhahi cāyasmā Mahākassapo tamhā ābādhā, tathāpahīno cāyasmato Mahākassapassa so ābādho ahosī’ti.

(Paṭhamagilānasuttaṃ niṭṭhitaṃ.)

Ý nghĩa bài kinh bệnh thứ nhất

Một thuở nọ, Đức-Thế-Tôn ngự tại ngôi chùa Veḷuvana, nơi nuôi dưỡng các loài sóc, gần kinh-thành Rājagaha. Khi ấy, Ngài Đại-Trưởng-lão Kassapa lâm bệnh nặng khổ thân hành hạ, bệnh tình trầm trọng tại động Pippali.

Vào buổi chiều, sau khi rời khỏi nơi thanh vắng, Đức-Thế-Tôn ngự đến thăm viếng Ngài Đại-Trưởng-lão Kassapa, ngự trên chỗ ngồi đã trải sẵn, Đức-Thế-Tôn hỏi thăm Ngài Đại-Trưởng-lão Kassapa rằng:

– Này Kassapa!Con có kham nhẫn nổi thọ khổ không?

– Tứ đại của con có được điều hòa không?

– Thọ khổ của con thuyên giảm, chứ không tăng thêm phải không?

– Kính bạch Đức-Thế-Tôn, con không thể kham nhẫn nổi thọ khổ.

– Con không thể điều hòa tứ đại này được.

-Thọ khổ của con không thuyên giảm mà lại tăng thêm.

– Bệnh tình tăng thêm rõ ràng, chứ không thuyên giảm chút nào. Bạch Ngài.

– Này Kassapa! 7 pháp-giác-chi mà Như-Lai đã thuyết giảng chân chính, được thực-hành, được thực-hành nhiều, để phát sinh trí-tuệ thiền-tuệ thông suốt chân-lý tứ Thánh-đế, chứng ngộ chân-lý tứ Thánh-đế, chứng ngộ Niết-bàn diệt khổ.

7 pháp giác chi ấy là thế nào?

1- Này Kassapa! Pháp niệm giác-chi mà Như-Lai đã thuyết giảng chân chính, được thực-hành, được thực-hành nhiều, để phát sinh trí-tuệ thiền-tuệ thông suốt chân-lý tứ Thánh-đế, chứng ngộ chân-lý tứ Thánh-đế, chứng ngộ Niết-bàn diệt khổ.

2- Này Kassapa! Pháp phân-tích giác-chi mà Như-Lai đã thuyết giảng chân chính, được thực-hành, được thực-hành nhiều, để phát sinh trí-tuệ thiền-tuệ thông suốt chân-lý tứ Thánh-đế, chứng ngộ chân-lý tứ Thánh-đế, chứng ngộ Niết-bàn diệt khổ.

3- Này Kassapa! Pháp tinh-tấn giác-chi mà Như-Lai đã thuyết giảng chân chính, được thực-hành, được thực-hành nhiều, để phát sinh trí-tuệ thiền-tuệ thông suốt chân-lý tứ Thánh-đế, chứng ngộ chân-lý tứ Thánh-đế, chứng ngộ Niết-bàn diệt khổ.

4- Này Kassapa! Pháp hỷ giác-chi mà Như-Lai đã thuyết giảng chân chính, được thực-hành, được thực-hành nhiều, để phát sinh trí-tuệ thiền-tuệ thông suốt chân-lý tứ Thánh-đế, chứng ngộ chân-lý tứ Thánh-đế, chứng ngộ Niết-bàn diệt khổ.

5- Này Kassapa! Pháp an-tịnh giác-chi mà Như-Lai đã thuyết giảng chân chính, được thực-hành, được thực-hành nhiều, để phát sinh trí-tuệ thiền-tuệ thông suốt chân-lý tứ Thánh-đế, chứng ngộ chân-lý tứ Thánh-đế, chứng ngộ Niết-bàn diệt khổ.

6- Này Kassapa! Pháp định giác-chi mà Như-Lai đã thuyết giảng chân chính, được thực-hành, được thực-hành nhiều, để phát sinh trí-tuệ thiền-tuệ thông suốt chân-lý tứ Thánh-đế, chứng ngộ chân-lý tứ Thánh-đế, chứng ngộ Niết-bàn diệt khổ.

7- Này Kassapa! Pháp xả giác-chi mà Như-Lai đã thuyết giảng chân chính, được thực-hành, được thực-hành nhiều, để phát sinh trí-tuệ thiền-tuệ thông suốt chân-lý tứ Thánh-đế, chứng ngộ chân-lý tứ Thánh-đế, chứng ngộ Niết-bàn diệt khổ.

– Này Kassapa! 7 pháp-giác-chi này Như-Lai đã thuyết giảng chân chính, được thực-hành, được thực-hành nhiều, để phát sinh trí-tuệ thiền-tuệ thông suốt chân-lý tứ Thánh-đế, chứng ngộ chân-lý tứ Thánh-đế, chứng ngộ Niết-bàn diệt khổ.

Ngài Đại-Trưởng-lão Mahākassapa bạch rằng:

– Kính bạch Đức-Thế-Tôn, 7 pháp-giác-chi thật là huyền diệu!

– Kính bạch Đức-Thiện-Ngôn, 7 pháp-giác-chi thật là huyền diệu!

Đức-Thế-Tôn thuyết giảng 7 pháp-giác-chi xong, Ngài Đại-Trưởng-lão Mahākassapa phát sinh duy-tác-tâm vô cùng hoan-hỷ với lời giáo huấn của Đức-Thế-Tôn, nên Ngài Đại-Trưởng-lão Mahākassapa đã khỏi hẳn bệnh ngay tức khắc, căn bệnh của Ngài Đại-Trưởng-lão Mahākassapa khỏi hẳn, không còn tái phát lại nữa.

(Xong bài kinh bệnh thứ nhất).

 

* Trường hợp Ngài Đại-Trưởng-lão Mahāmoggallāna lâm bệnh nặng trầm trọng tại núi Gijjhakūṭa. Khi ấy, Đức-Thế-Tôn ngự đến thăm viếng Ngài Đại-Trưởng-lão Mahāmoggallāna, rồi thuyết giảng bài kinh Dutiya-gilānasutta có 7 pháp-giác-chi như sau:

Kinh Dutiyagilānasutta

Ekaṃ samayaṃ Bhagavā Rājagahe viharati Veḷuvane kalandakanivāpe. Tena kho pana samayena āyasmā Mahāmoggallāno Gijjhakūṭe pabbate viharati ābādhiko dukkhito bāḷhagilāno.

Atha kho Bhagavā sāyanhasamayaṃ paṭisallānā vuṭṭhito yenāyasmā Mahāmoggallāno tenupasaṅkami, upasaṅkamitvā paññatte āsane nisīdi, nisajja kho Bhagavā āyasmantaṃ Mahāmoggallānaṃ etadavoca.

Atha kho Bhagavā sāyanhasamayaṃ paṭisallānā vuṭṭhito yenāyasmā Mahāmoggallāno tenupasaṅkami, upasaṅkamitvā paññatte āsane nisīdi, nisajja kho Bhagavā āyasmantaṃ Mahāmoggallānaṃ etadavoca.

– Kacci te Moggallāna, khamanīyaṃ?Kacci yāpanīyaṃ?

Kacci dukkhā vedanā paṭikkamanti, no abhikkamanti, paṭikkamosānaṃ paññāyati, no abhikkamo’ti ?

– Na me Bhante, khamanīyaṃ, na yāpanīyaṃ, bāḷhā me dukkhā vedanā abhikkamanti, no paṭikkamanti, abhikkamosānaṃ paññāyati, no paṭikkamo’ti

Sattime Moggallāna, bojjhaṅgā mayā sammadakkhātā bhāvitā bahulīkatā abhiññāya sambodhāya nibbānāya saṃvattanti. Katame satta?

* Satisambojjhaṅgo kho Moggallāna, mayā samma-dakkhāto bhāvito bahulīkato abhiññāya sambodhāya nibbānāya saṃvattati.

* Dhammavicayasambojjhaṅgo kho Moggallāna, mayā sammadakkhāto bhāvito bahulīkato abhiññāya sambodhāya nibbānāya saṃvattati.

* Vīriyasambojjhaṅgo kho Moggallāna, mayā sammadakkhāto bhāvito bahulīkato abhiññāya sambodhāya nibbānāya saṃvattati.

* Pītisambojjhaṅgo kho Moggallāna, mayā samma-dakkhāto bhāvito bahulīkato abhiññāya sambodhāya nibbānāya saṃvattati.

* Passaddhisambojjhaṅgo kho Moggallāna, mayā sammadakkhāto bhāvito bahulīkato abhiññāya sambodhāya nibbānāya saṃvattati.

* Samādhisambojjhaṅgo kho Moggallāna, mayā samma-dakkhāto bhāvito bahulīkato abhiññāya sambodhāya nibbānāya saṃvattati.

* Upekkhāsambojjhaṅgo kho Moggallāna, mayā samma-dakkhāto bhāvito bahulīkato abhiññāya sambodhāya nibbānāya saṃvattati.

Ime kho Moggallāna, satta bojjhaṅgā mayā samma-dakkhātā bhāvitā bahulīkatā abhiññāya sambodhāya nibbānāya saṃvattantī’ti

Taggha Bhagavā bojjhaṅgā.

Taggha Sugata bojjhaṅgā’ti.

Idamavoca Bhagavā. Attamano āyasmā Mahā-moggallāno Bhagavato bhāsitaṃ abhinandi. Vuṭṭhahi cāyasmā Mahāmoggallāno tamhā ābādhā, tathāpahīno cāyasmato Mahāmoggallānassa so ābādho ahosī’ti.

(Dutiyagilānasuttaṃ niṭṭhitaṃ.)

Ý nghĩa bài kinh bệnh thứ nhì

Một thuở nọ, Đức-Thế-Tôn ngự tại ngôi chùa Veḷuvana, nơi nuôi dưỡng các loài sóc, gần kinh-thành Rājagaha. Khi ấy, Ngài Đại-Trưởng-lão Mahāmoggallāna lâm bệnh nặng khổ thân hành hạ, bệnh tình trầm trọng tại núi Gijjhakūṭa.

Vào buổi chiều, sau khi rời khỏi nơi thanh vắng, Đức-Thế-Tôn ngự đến thăm viếng Ngài Mahāmoggallāna, ngự trên chỗ ngồi đã trải sẵn, Đức-Thế-Tôn hỏi thăm vị Đại-Trưởng-lão Mahāmoggallāna rằng:

– Này Mahāmoggallāna! Con có kham nhẫn nổi thọ khổ không?

– Tứ đại của con có được điều hòa không?

– Thọ khổ của con thuyên giảm, chứ không tăng thêm phải không?

– Kính bạch Đức-Thế-Tôn, con không thể kham nhẫn nổi thọ khổ.

– Con không thể điều hòa tứ đại này được.

– Thọ khổ của con không thuyên giảm mà lại tăng thêm.

– Bệnh tình tăng thêm rõ ràng, chứ không thuyên giảm chút nào. Bạch Ngài.

– Này Mahāmoggallāna! 7 pháp-giác-chi mà Như-Lai đã thuyết giảng chân chính, được thực-hành, được thực-hành nhiều, để phát sinh trí-tuệ thiền-tuệ thông suốt chân-lý tứ Thánh-đế, chứng ngộ chân-lý tứ Thánh-đế, chứng ngộ Niết-bàn diệt khổ.

7 pháp giác chi ấy là thế nào?

1- Này Mahāmoggallāna! Pháp niệm giác-chi mà Như-Lai đã thuyết giảng chân chính, được thực-hành, được thực-hành nhiều, để phát sinh trí-tuệ thiền-tuệ thông suốt chân-lý tứ Thánh-đế, chứng ngộ chân-lý tứ Thánh-đế, chứng ngộ Niết-bàn diệt khổ.

2- Này Mahāmoggallāna! Pháp phân-tích giác-chi mà Như-Lai đã thuyết giảng chân chính, được thực-hành, được thực-hành nhiều, để phát sinh trí-tuệ thiền-tuệ thông suốt chân-lý tứ Thánh-đế, chứng ngộ chân-lý tứ Thánh-đế, chứng ngộ Niết-bàn diệt khổ.

3- Này Mahāmoggallāna! Pháp tinh-tấn giác-chi mà Như-Lai đã thuyết giảng chân chính, được thực-hành, được thực-hành nhiều, để phát sinh trí-tuệ thiền-tuệ thông suốt chân-lý tứ Thánh-đế, chứng ngộ chân-lý tứ Thánh-đế, chứng ngộ Niết-bàn diệt khổ.

4- Này Mahāmoggallāna! Pháp hỷ giác-chi mà Như-Lai đã thuyết giảng chân chính, được thực-hành, được thực-hành nhiều, để phát sinh trí-tuệ thiền-tuệ thông suốt chân-lý tứ Thánh-đế, chứng ngộ chân-lý tứ Thánh-đế, chứng ngộ Niết-bàn diệt khổ.

5- Này Mahāmoggallāna! Pháp an-tịnh giác-chi mà Như-Lai đã thuyết giảng chân chính, được thực-hành, được thực-hành nhiều, để phát sinh trí-tuệ thiền-tuệ thông suốt chân-lý tứ Thánh-đế, chứng ngộ chân-lý tứ Thánh-đế, chứng ngộ Niết-bàn diệt khổ.

6- Này Mahāmoggallāna! Pháp định giác-chi mà Như-Lai đã thuyết giảng chân chính, được thực-hành, được thực-hành nhiều, để phát sinh trí-tuệ thiền-tuệ thông suốt chân-lý tứ Thánh-đế, chứng ngộ chân-lý tứ Thánh-đế, chứng ngộ Niết-bàn diệt khổ.

7- Này Mahāmoggallāna! Pháp xả giác-chi mà Như-Lai đã thuyết giảng chân chính, được thực-hành, được thực-hành nhiều, để phát sinh trí-tuệ thiền-tuệ thông suốt chân-lý tứ Thánh-đế, chứng ngộ chân-lý tứ Thánh-đế, chứng ngộ Niết-bàn diệt khổ.

– Này Mahāmoggallāna! 7 pháp-giác-chi này Như-Lai đã thuyết giảng chân chính, được thực-hành, được thực-hành nhiều, để phát sinh trí-tuệ thiền-tuệ thông suốt chân-lý tứ Thánh-đế, chứng ngộ chân-lý tứ Thánh-đế, chứng ngộ Niết-bàn diệt khổ.

Ngài Đại-Trưởng-lão Mahāmoggallāna bạch rằng:

– Kính bạch Đức-Thế-Tôn, 7 pháp-giác-chi thật là huyền diệu!

– Kính bạch Đức-Thiện-Ngôn, 7 pháp-giác-chi thật là huyền diệu!

Đức-Thế-Tôn thuyết giảng 7 pháp-giác-chi xong, Ngài Đại-Trưởng-lão Mahāmoggallāna phát sinh duy-tác-tâm vô cùng hoan-hỷ với lời giáo huấn của Đức-Thế-Tôn, nên Ngài Đại-Trưởng-lão Mahāmoggallāna đã khỏi hẳn bệnh ngay tức khắc, căn bệnh của Ngài Đại-Trưởng-lão Mahāmoggallāna khỏi hẳn, không còn tái phát lại nữa.

(Xong bài kinh bệnh thứ nhì).