Quyển 4 - Nghiệp Và Quả Của Nghiệp (tái bản)

PHẦN II – Đại-thiện-nghiệp và quả của đại-thiện-nghiệp

By Nền Tảng Phật Giáo

July 09, 2020

Đại-thiện-nghiệp và quả của đại-thiện-nghiệp

*  Đại-thiện-nghiệp cho quả trong kiếp hiện-tại.

Đại-thiện-nghiệp đó là tác-ý tâm-sở đồng sinh với 8 đại-thiện-tâm có cơ hội cho quả trong kiếp hiện-tại, có 8 thiện-quả vô-nhân-tâm tiếp xúc biết các đối-tượng tốt.

Thiện-quả vô-nhân-tâm có 8 tâm

Thiện-quả-vô-nhân-tâm có 8 quả-tâm là quả của đại- thiện-nghiệp trong 8 đại-thiện-tâm:

1- Nhãn-thức-tâm đồng sinh với thọ xả, là quả của đại-thiện-nghiệp, thấy đối-tượng sắc tốt, đáng hài lòng.

2- Nhĩ-thức-tâm đồng sinh với thọ xả, là quả của đại-thiện-nghiệp, nghe đối-tượng âm-thanh hay, đáng hài lòng.

3- Tỷ-thức-tâm đồng sinh với thọ xả, là quả của đại- thiện-nghiệp, ngửi đối-tượng hương thơm, đáng hài lòng.

4- Thiệt-thức-tâm đồng sinh với thọ xả, là quả của đại-thiện-nghiệp, nếm đối-tượng vị ngon, đáng hài lòng.

5- Thân-thức-tâm đồng sinh với thọ lạc, là quả của đại-thiện-nghiệp,  xúc-giác  đối-tượng  xúc  an-lạc, đáng hài lòng.

6-   Tiếp-nhận-tâm đồng sinh với thọ xả, là quả của đại-thiện-nghiệp, tiếp nhận 5 đối-tượng (sắc, thanh, hương, vị, xúc) tốt, đáng hài lòng.

7-   Suy-xét-tâm đồng sinh với thọ xả, là quả của đại- thiện-nghiệp, suy xét 5 đối-tượng (sắc, thanh, hương, vị, xúc) tốt, đáng hài lòng.

8-   Suy-xét-tâm đồng sinh với thọ hỷ, là quả của đại- thiện-nghiệp, suy xét 5 đối-tượng (sắc, thanh, hương, vị, xúc) tốt, đáng hài lòng.

Trong kiếp hiện-tại, đại-thiện-nghiệp có cơ hội cho quả có 8 thiện-quả vô-nhân-tâm tiếp xúc biết các đối-tượng tốt đáng hài lòng.

Paṭisandhikāla Và Pavattikāla

Đại-thiện-nghiệp trong 8 đại-thiện-tâm cho quả trong 2 thời-kỳ:

–  Paṭisandhikāla: Thời-kỳ tái-sinh kiếp sau.

–  Pavattikāla: Thời-kỳ sau khi đã tái-sinh, kiếp hiện-tại.

1- Paṭisandhikāla: Thời-kỳ tái-sinh kiếp sau:

Đại-thiện-nghiệp trong 8 đại-thiện-tâm có cơ hội cho quả trong thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla) có 8 đại-quả-tâm và 1 suy-xét-tâm đồng sinh với thọ xả là quả của đại-thiện-nghiệp gồm có 9 quả-tâm gọi là dục- giới tái-sinh-tâm (paṭisandhicitta) làm phận sự tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikicca) trong 7 cõi thiện-dục-giới là cõi người hoặc 6 cõi trời dục-giới.

9 dục-giới tái-sinh-tâm (paṭisandhicitta)

9 dục-giới tái-sinh-tâm (paṭisandhicitta) đó là 8 đại- quả-tâm và 1 suy-xét-tâm đồng sinh với thọ xả là quả của 8 đại-thiện-nghiệp:

Đại-quả-tâm có 8 tâm

8 đại-quả-tâm có mỗi đại-quả-tâm tương xứng 8 đại- thiện-tâm về thọ, về trí-tuệ, về tác-động như sau:

1-  Đại-quả-tâm thứ nhất đồng sinh với thọ hỷ, hợp với trí-tuệ, không cần tác-động,

2-   Đại-quả-tâm thứ nhì đồng sinh với thọ hỷ, hợp với trí-tuệ, cần tác-động,

3- Đại-quả-tâm thứ ba đồng sinh với thọ hỷ, không hợp với trí-tuệ, không cần tác-động,

4- Đại-quả-tâm thứ tư đồng sinh với thọ hỷ, không hợp với trí-tuệ, cần tác-động,

5-   Đại-quả-tâm thứ năm đồng sinh với thọ xả, hợp với trí-tuệ, không cần tác-động,

6-   Đại-quả-tâm thứ sáu đồng sinh với thọ xả, hợp với trí-tuệ, cần tác-động,

7-   Đại-quả-tâm thứ bảy đồng sinh với thọ xả, không hợp với trí-tuệ, không cần tác-động,

8-   Đại-quả-tâm thứ tám đồng sinh với thọ xả, không hợp với trí-tuệ, cần tác-động.

8  đại-quả-tâm có 2 loại quả-tâm:

–  4 đại-quả-tâm hợp với trí-tuệ.

–  4 đại-quả-tâm không hợp với trí-tuệ.

9-   Suy-xét-tâm đồng sinh với thọ xả là quả của đại- thiện-nghiệp bậc thấp trong đại-thiện-tâm không hợp với trí-tuệ, thuộc về thiện-quả vô-nhân-tâm.

 

Như vậy, 9 dục-giới tái-sinh-tâm làm phận sự tái- sinh kiếp sau trong 7 cõi thiện-dục-giới là cõi người và 6 cõi trời dục-giới.

* Cõi người Nam-thiện-bộ-châu là cõi người mà chúng ta đang sinh sống.

– 4 đại-quả-tâm hợp với trí-tuệ gọi là tái-sinh-tâm 1-Thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla)

Người thiện nào biết hổ-thẹn tội-lỗi, biết ghê-sợ tội-lỗi, tin nghiệp và quả của nghiệp, tránh xa 10 ác-nghiệp, tạo 10 đại-thiện-nghiệp bằng thân, bằng khẩu, bằng ý. Sau khi người thiện ấy chết,

–    Nếu đại-thiện-nghiệp trong đại-thiện-tâm hợp với trí-tuệ nào có cơ hội cho quả trong thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla) thì có đại-quả-tâm hợp với trí-tuệ gọi là tái-sinh-tâm (paṭisandhicitta) cùng với 3 sắc-pháp (kāyarūpa: thân, bhāvarūpa: sắc nam-tính hoặc sắc nữ- tính và hadayavatthurūpa: sắc ý căn) làm phận sự tái- sinh kiếp sau (paṭisandhikicca) đầu thai làm người tam- nhân (tihetukapuggala) trong lòng mẹ.

Khi sinh ra đời, lúc trưởng thành, người tam-nhân ấy vốn có trí-tuệ.

–    Nếu người tam-nhân ấy thực-hành pháp-hành thiền- định, thì có khả năng chứng đắc 5 bậc thiền sắc-giới thiện-tâm, 4 bậc thiền vô-sắc-giới thiện-tâm, chứng đắc 5 phép-thần-thông thế-gian (lokiya abhiññā).

–   Nếu người tam-nhân ấy thực-hành pháp-hành thiền- tuệ, thì có khả năng chứng ngộ chân-lý tứ Thánh-đế, chứng đắc 4 Thánh-đạo, 4 Thánh-quả và Niết-bàn, trở thành bậc Thánh-nhân trong Phật-giáo.

2-Thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla) kiếp hiện-tại

Đại-quả-tâm hợp với trí-tuệ nào gọi là tái-sinh-tâm (paṭisandhicitta) làm phận sự tái-sinh kiếp sau 1 sát-na- tâm, liền tiếp theo thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavatti- kāla) kiếp hiện-tại, chính đại-quả-tâm hợp với trí-tuệ ấy trở thành hộ-kiếp-tâm (bhavaṅgacitta) tiếp tục làm phận sự hộ trì, giữ gìn kiếp người tam-nhân ấy cho đến khi hết tuổi thọ, và cuối cùng cũng chính đại-quả-tâm hợp với trí-tuệ ấy trở thành tử-tâm (cuticitta) làm phận sự chuyển kiếp (chết) kết thúc kiếp hiện-tại của người tam- nhân ấy.

Trong thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla) kiếp hiện-tại, đại-thiện-nghiệp trong 4 đại-thiện-tâm hợp với trí-tuệ cho quả có 8 đại-quả-tâm và 8 thiện-quả vô- nhân-tâm gồm có 16 quả-tâm.

– 4 đại-quả-tâm không hợp với trí-tuệ gọi là tái-sinh-tâm 1-Thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla)

Người thiện nào biết hổ-thẹn tội-lỗi, biết ghê-sợ tội-lỗi, tin nghiệp và quả của nghiệp, tránh xa 10 ác-nghiệp, tạo 10 đại-thiện-nghiệp bằng thân, bằng khẩu, bằng ý. Sau khi người thiện ấy chết,

–   Nếu đại-thiện-nghiệp trong đại-thiện-tâm không hợp với trí-tuệ nào có cơ hội cho quả trong thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla) thì có đại-quả-tâm không hợp với trí-tuệ gọi là tái-sinh-tâm (paṭisandhicitta) cùng với 3 sắc-pháp (kāyarūpa: thân, bhāvarūpa: sắc nam-tính hoặc sắc nữ-tính và hadayavatthurūpa: sắc ý căn) làm phận sự tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikicca) đầu thai làm người nhị-nhân (dvihetukapuggala) trong lòng mẹ.

Khi sinh ra đời, lúc trưởng thành, người nhị-nhân ấy vốn không có trí-tuệ.

–   Nếu người nhị-nhân ấy thực-hành pháp-hành thiền- định, thì không có khả năng chứng đắc bậc thiền sắc- giới nào cả.

–  Nếu người nhị-nhân ấy thực-hành pháp-hành thiền-tuệ, thì không có khả năng chứng ngộ chân-lý tứ Thánh-đế.

2-Thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla) kiếp hiện-tại

Đại-quả-tâm không hợp với trí-tuệ nào gọi là tái- sinh-tâm (paṭisandhicitta) làm phận sự tái-sinh kiếp sau 1 sát-na-tâm, liền tiếp theo thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla), kiếp hiện-tại, chính đại-quả-tâm không hợp với trí-tuệ ấy trở thành hộ-kiếp-tâm (bhavaṅgacitta) tiếp tục làm phận sự hộ trì, giữ gìn kiếp người nhị-nhân ấy cho đến khi hết tuổi thọ, và cuối cùng cũng chính đại- quả-tâm hợp với trí-tuệ ấy trở thành tử-tâm (cuticitta) làm phận sự chuyển kiếp (chết) kết thúc kiếp hiện-tại  của người nhị-nhân ấy.

Trong thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla) kiếp hiện-tại, đại-thiện-nghiệp trong 4 đại-thiện-tâm không hợp với trí-tuệ cho quả có 4 đại-quả-tâm không hợp với trí-tuệ và 8 thiện-quả vô-nhân-tâm gồm có 12 quả-tâm.

– Suy-xét-tâm đồng sinh với thọ xả là quả của đại-thiện- nghiệp bậc thấp gọi là tái-sinh-tâm

1-  Thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla)

* Người thiện nào biết hổ-thẹn tội-lỗi, biết ghê-sợ tội- lỗi, tin nghiệp và quả của nghiệp, tránh xa 10 ác-nghiệp, tạo 10 đại-thiện-nghiệp bậc thấp bằng thân, bằng khẩu, bằng ý. Sau khi người thiện ấy chết,

– Nếu đại-thiện-nghiệp bậc thấp trong đại-thiện-tâm không hợp với trí-tuệ nào có cơ hội cho quả trong thời- kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla) thì có suy-xét-tâm đồng sinh với thọ xả là quả của đại-thiện-nghiệp gọi là tái-sinh-tâm   (paṭisandhicitta)   cùng   với   3   sắc-pháp (kāyarūpa: thân, bhāvarūpa: sắc nam-tính hoặc sắc nữ- tính và hadayavatthurūpa: sắc ý căn) làm phận sự tái- sinh kiếp sau (paṭisandhikicca) đầu thai làm người vô- nhân cõi thiện-giới (sugati ahetukapuggala) đui mù, câm điếc, tật nguyền, … từ khi đầu thai trong lòng mẹ.

Khi sinh ra đời, lúc trưởng thành, người vô-nhân cõi thiện-giới ấy là người đui mù, câm điếc, tật nguyền, … chỉ biết tầm thường trong cuộc sống.

2- Thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla) kiếp hiện-tại

Suy-xét-tâm đồng sinh với thọ xả nào gọi là tái-sinh- tâm (paṭisandhicitta) làm phận sự tái-sinh kiếp sau 1 sát- na-tâm, liền tiếp theo thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla), kiếp hiện-tại, chính suy-xét-tâm đồng sinh với thọ xả ấy trở thành hộ-kiếp-tâm (bhavaṅgacitta) tiếp tục làm phận sự hộ trì, giữ gìn kiếp người vô-nhân cõi thiện-giới ấy cho đến khi hết tuổi thọ, và cuối cùng cũng chính suy-xét-tâm đồng sinh với thọ xả ấy trở thành tử- tâm (cuticitta) làm phận sự chuyển kiếp (chết) kết thúc kiếp hiện-tại của người vô-nhân cõi thiện-giới ấy.

Trong thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla), kiếp hiện-tại, đại-thiện-nghiệp bậc thấp trong 4 đại-thiện-tâm không hợp với trí-tuệ cho quả chỉ có 8 thiện-quả vô- nhân-tâm mà thôi’

Loài người trong cõi người Nam-thiện-bộ-châu có tuổi thọ không nhất định.

–   Nếu thời-kỳ các thiện-pháp tăng trưởng thì tuổi thọ con người tăng thì tăng dần lên cho đến tột đỉnh là a- tăng-kỳ (1)năm.

– Nếu thời-kỳ các thiện-pháp giảm dần thì tuổi thọ con người cũng giảm dần cho đến tột cùng chỉ còn 10 năm mà thôi.

9  quả-tâm gọi là tái-sinh-tâm trên 6 cõi trời dục-giới

1- Thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla) trên 6 cõi trời dục-giới

Người thiện nào biết hổ-thẹn tội-lỗi, biết ghê-sợ tội- lỗi, tin nghiệp và quả của nghiệp, tránh xa 10 ác-nghiệp, tạo 10 đại-thiện-nghiệp bằng thân, bằng khẩu, bằng ý. Sau khi người thiện ấy chết.

– Nếu đại-thiện-nghiệp trong 8 đại-thiện-tâm có cơ hội cho quả trong thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhi- kāla) thì có 9 quả-tâm gọi là tái-sinh-tâm (paṭisandhi- citta) làm phận sự tái-sinh kiếp sau hóa-sinh làm vị thiên- nam hoặc vị thiên-nữ trên 6 cõi trời dục-giới như sau:

*  6 Cõi trời dục-giới

1-  Cõi trời Tứ-đại-thiên-vương

–    Nếu 4 đại-quả-tâm hợp với trí-tuệ làm phận sự tái- sinh kiếp sau hóa-sinh làm vị thiên-nam tam-nhân, hoặc vị thiên-nữ tam-nhân, hoặc

–   Nếu 4 đại-quả-tâm không hợp với trí-tuệ làm phận sự tái-sinh kiếp sau hóa-sinh làm vị thiên-nam nhị-nhân, hoặc vị thiên-nữ nhị-nhân trên cõi trời Tứ-đại-thiên- vương, hưởng quả an-lạc cho đến khi hết tuổi thọ 500 tuổi trời, bằng 9 triệu năm tại cõi người (bởi vì 1 ngày 1 đêm trên cõi trời này bằng 50 năm tại cõi người), hoặc

–    1 suy-xét-tâm đồng sinh với thọ xả là quả của đại- thiện-nghiệp  gọi  là  tái-sinh-tâm  (paṭisandhicitta)  làm phận sự tái-sinh kiếp sau hóa-sinh làm vị thiên-nam vô- nhân cõi thiện-giới, hoặc vị thiên-nữ vô-nhân cõi thiện-giới  nhóm  bhummaṭṭhadevatā:  chư-thiên  trên  mặt  đất thuộc Tứ-đại-thiên-vương, hưởng quả an-lạc tầm thường.

2-  Cõi trời Tam-thập-tam-thiên

–    Nếu 4 đại-quả-tâm hợp với trí-tuệ làm phận sự tái- sinh kiếp sau hóa-sinh làm vị thiên-nam tam-nhân, hoặc vị thiên-nữ tam-nhân, hoặc

–    4 đại-quả-tâm không hợp với trí-tuệ làm phận sự tái-sinh kiếp sau hóa-sinh làm vị thiên-nam nhị-nhân, hoặc vị thiên-nữ nhị-nhân trên cõi trời Tam-thập-tam- thiên hưởng quả an-lạc cao quý hơn cõi trời Tứ-đại- thiên-vương, cho đến khi hết tuổi thọ 1.000 tuổi trời, bằng 36 triệu năm tại cõi người (bởi vì 1 ngày 1 đêm trên cõi trời này bằng 100 năm tại cõi người).

3-  Cõi trời Dạ-ma-thiên

–    Nếu 4 đại-quả-tâm hợp với trí-tuệ làm phận sự tái- sinh kiếp sau hóa-sinh làm vị thiên-nam tam-nhân, hoặc vị thiên-nữ tam-nhân, hoặc

–   Nếu 4 đại-quả-tâm không hợp với trí-tuệ làm phận sự tái-sinh kiếp sau hóa-sinh làm vị thiên-nam nhị-nhân, hoặc vị thiên-nữ nhị-nhân trên cõi trời Dạ-ma-thiên, hưởng quả an-lạc cao quý hơn cõi trời Tam-thập-tam- thiên, cho đến khi hết tuổi thọ 2.000 tuổi trời, bằng 144 triệu năm tại cõi người (bởi vì 1 ngày 1 đêm trên cõi trời này bằng 200 năm tại cõi người).

4-  Cõi trời Đâu-xuất-đà-thiên

–   Nếu 4 đại-quả-tâm hợp với trí-tuệ làm phận sự tái- sinh kiếp sau hóa-sinh làm vị thiên-nam tam-nhân, hoặc vị thiên-nữ tam-nhân, hoặc

–   Nếu 4 đại-quả-tâm không hợp với trí-tuệ làm phận sự tái-sinh kiếp sau hóa-sinh làm vị thiên-nam nhị-nhân, hoặc vị thiên-nữ nhị-nhân trên cõi trời Đâu-xuất-đà-thiên, hưởng quả an-lạc cao quý hơn cõi trời Dạ-ma- thiên, cho đến khi hết tuổi thọ 4.000 tuổi trời, bằng 576 triệu năm tại cõi người (bởi vì 1 ngày 1 đêm trên cõi trời này bằng 400 năm tại cõi người).

5-  Cõi trời Hóa-lạc-thiên

–    Nếu 4 đại-quả-tâm hợp với trí-tuệ làm phận sự tái- sinh kiếp sau hóa-sinh làm vị thiên-nam tam-nhân, hoặc vị thiên-nữ tam-nhân, hoặc

–   Nếu 4 đại-quả-tâm không hợp với trí-tuệ làm phận sự tái-sinh kiếp sau hóa-sinh làm vị thiên-nam nhị-nhân, hoặc vị thiên-nữ nhị-nhân trên cõi trời Hóa-lạc-thiên hưởng quả an-lạc cao quý hơn cõi trời Đâu-xuất-đà- thiên, cho đến khi hết tuổi thọ 8.000 tuổi trời, bằng

2.304 triệu năm tại cõi người (bởi vì 1 ngày 1 đêm trên cõi trời này bằng 800 năm tại cõi người).

6-  Cõi trời Tha-hóa-tự-tại-thiên

–    Nếu 4 đại-quả-tâm hợp với trí-tuệ làm phận sự tái- sinh kiếp sau hóa-sinh làm vị thiên-nam tam-nhân, hoặc vị thiên-nữ tam-nhân, hoặc

–   Nếu 4 đại-quả-tâm không hợp với trí-tuệ làm phận sự tái-sinh kiếp sau hóa-sinh làm vị thiên-nam nhị-nhân, hoặc vị thiên-nữ nhị-nhân trên cõi trời Tha-hóa-tự-tại- thiên, hưởng quả an-lạc cao quý hơn cõi trời Hóa-lạc- thiên, cho đến khi hết tuổi thọ 16.000 tuổi trời, bằng

9.216 triệu năm tại cõi người (bởi vì 1 ngày 1 đêm trên cõi trời này bằng 1600 năm tại cõi người).

2- Pavattikāla: Thời-kỳ sau khi đã tái-sinh

Đại-quả-tâm nào gọi là tái-sinh-tâm (paṭisandhicitta) làm phận sự tái-sinh kiếp sau 1 sát-na-tâm, liền tiếp theo thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla), kiếp hiện-tại, chính đại-quả-tâm ấy trở thành hộ-kiếp-tâm (bhavaṅga- citta) tiếp tục làm phận sự hộ trì, giữ gìn kiếp vị thiên- nam hoặc vị thiên-nữ ấy cho đến khi hết tuổi thọ tại cõi trời dục-giới ấy, và cuối cùng cũng chính đại-quả-tâm ấy trở thành tử-tâm (cuticitta) làm phận sự chuyển kiếp (chết) kết thúc kiếp hiện-tại của vị thiên-nam hoặc vị thiên-nữ ấy tại cõi trời dục-giới ấy.

Trong thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla), kiếp hiện-tại, của vị thiên-nam hoặc vị thiên-nữ ấy, đại-thiện- nghiệp trong đại-thiện-tâm cho quả có 8 đại-quả-tâm và 8 thiện-quả vô-nhân-tâm tùy theo đại-thiện-nghiệp trong mỗi đại-thiện-tâm.

Phận sự của 9 quả-tâm gọi là dục-giới tái-sinh-tâm

Trong 16 quả-tâm là quả của đại-thiện-nghiệp trong 8 đại-thiện-tâm ấy có 9 quả-tâm là 8 đại-quả-tâm và 1 suy-xét-tâm đồng sinh với thọ xả là quả đại-thiện-nghiệp trong 8 đại-thiện-tâm gọi là 9 dục-giới tái-sinh-tâm.

Trong 9 dục-giới tái-sinh-tâm ấy, nếu quả-tâm nào gọi là tái-sinh-tâm (paṭisandhicitta) làm phận sự tái-sinh kiếp sau 1 sát-na-tâm rồi diệt, liền tiếp theo thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla), kiếp hiện-tại, chính quả- tâm ấy trở thành hộ-kiếp-tâm (bhavaṅgacitta) làm phận sự hộ kiếp, bảo hộ, giữ gìn kiếp người hoặc kiếp vị thiên-nam hoặc kiếp vị thiên-nữ ấy cho đến mãn kiếp hết tuổi thọ, rồi cuối cùng, cũng chính quả-tâm ấy trở thành tử-tâm (cuticitta) làm phận sự chết, kết thúc kiếp hiện- tại của kiếp người hoặc kiếp vị thiên-nam hoặc kiếp vị thiên-nữ ấy trong cõi trời dục-giới ấy.

Ví dụ: sau khi chúng-sinh nào chết, nếu có “đại-quả- tâm thứ nhất đồng sinh với thọ hỷ, hợp với trí-tuệ, không  cần  tác-động”  gọi  là  tái-sinh-tâm  (paṭisandhi- citta) cùng với 3 sắc-pháp (kāyarūpa: thân, bhāvarūpa: sắc nam-tính hoặc sắc nữ-tính và hadayavatthurūpa: sắc ý căn) làm phận sự tái-sinh kiếp sau đầu thai làm người tam-nhân, hoặc hóa-sinh làm vị thiên-nam tam-nhân hoặc vị thiên-nữ tam-nhân 1 sát-na-tâm sinh rồi diệt, liền tiếp theo thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla), kiếp hiện- tại, chính đại-quả-tâm thứ nhất ấy trở thành hộ-kiếp- tâm (bhavaṅgacitta) làm phận sự hộ kiếp, bảo hộ, giữ gìn kiếp người tam-nhân hoặc kiếp vị thiên-nam tam- nhân hoặc kiếp vị thiên-nữ tam-nhân ấy cho đến mãn kiếp hết tuổi thọ, rồi cuối cùng, cũng chính đại-quả-tâm thứ nhất ấy trở thành tử-tâm (cuticitta) làm phận sự chết, kết thúc kiếp hiện-tại kiếp người tam-nhân hoặc kiếp vị thiên-nam nhân-nhân hoặc kiếp vị thiên-nữ ấy trong cõi trời dục-giới ấy.

Như vậy, mỗi kiếp chúng-sinh nói chung, mỗi kiếp người nói riêng chỉ có 1 quả-tâm gọi là tái-sinh-tâm, (paṭisandhicitta),  trở  thành  hộ-kiếp-tâm  (bhavaṅgacitta) rồi trở thành tử-tâm (cuticitta) (tâm chết) cùng 1 loại quả-tâm giống nhau, chỉ có khác nhau về 3 khoảng thời gian mà thôi.

–   Thời gian đầu gọi là tái-sinh-tâm (paṭisandhicitta) làm phận sự tái-sinh kiếp sau chỉ có 1 sát-na-tâm sinh rồi diệt, liền tiếp theo sau

–   Khoảng thời gian giữa trở thành hộ-kiếp-tâm (bha- vaṅgacitta) làm phận sự hộ trì, bảo hộ, giữ gìn suốt kiếp hiện-tại cho đến giây phút cuối cùng, tiếp theo sau

–   Thời gian cuối cùng trở thành tử-tâm (cuticitta) làm phận sự chuyển kiếp (gọi là chết) kết thúc kiếp hiện-tại chỉ có 1 sát-na-tâm mà thôi.

Tuy nhiên, mỗi chúng-sinh nói chung, mỗi người nói riêng, trong vòng tử sinh luân-hồi từ kiếp này sang kiếp kia, tử-tâm (cuticitta) (tâm chết) của kiếp hiện-tại (kiếp cũ) diệt, kết thúc mỗi kiếp chúng-sinh và tái-sinh-tâm (paṭisandhicitta)  kiếp  sau  (kiếp  mới)  sinh,  bắt  đầu  mỗi kiếp chúng-sinh, tuy 2 kiếp chúng-sinh chỉ cách nhau có 1 sát-na-tâm (trước và sau), trong cùng một cận tử lộ- trình-tâm (maraṇāsannavīthi), nhưng chắc chắn 2 loại quả-tâm này là hoàn toàn khác biệt nhau, bởi vì 2 kiếp chúng-sinh khác nhau.