Quyển 4 - Nghiệp Và Quả Của Nghiệp (tái bản)

PHẦN II – PHẦN NGHIỆP PHÂN CHIA THEO NGHIỆP CHO QUẢ THEO CÕI-GIỚI

By Nền Tảng Phật Giáo

July 08, 2020

IV-  Pākaṭṭhānacatukka  phần  nghiệp  phân  chia theo nghiệp cho quả theo cõi-giới, có 4 loại nghiệp:

4.1- Akusalakamma: Bất-thiện-nghiệp (ác-nghiệp) trong 12 bất-thiện-tâm (ác-tâm) cho quả tái-sinh kiếp sau trong 4 cõi ác-giới là cõi địa-ngục, cõi a-su-ra, loài ngạ-quỷ, loài súc-sinh.

4.2- Kāmāvacarakusalakamma: Dục-giới thiện-nghiệp (đại-thiện-nghiệp) trong 8 dục-giới thiện-tâm (đại-thiện-tâm) cho quả tái-sinh kiếp sau trong 7 cõi thiện-dục-giới là cõi người và 6 cõi trời dục-giới.

4.3- Rūpāvacarakusalakamma: Sắc-giới thiện-nghiệp trong 5 sắc-giới thiện-tâm cho quả tái-sinh trên 16 tầng trời sắc-giới phạm-thiên.

4.4- Arūpavacarakusalakamma: Vô-sắc-giới thiện- nghiệp trong 4 vô-sắc-giới thiện-tâm cho quả tái-sinh trên 4 tầng trời vô-sắc-giới phạm-thiên.

Giải thích 4 loại nghiệp cho quả theo cõi-giới

4.1- Akusalakamma: Bất-thiện-nghiệp (ác-nghiệp)

Bất-thiện-nghiệp (ác-nghiệp) đó là tác-ý tâm-sở đồng sinh với 12 bất-thiện-tâm (12 ác-tâm).

Bất-thiện-tâm (Akusalacitta) có 12 tâm chia ra 3 loại:

a- Lobhacitta: tham-tâm có 8 tâm.

b- Dosacitta: sân-tâm có 2 tâm.

c- Mohacitta: si-tâm có 2 tâm.

a-  Lobhacitta: tham-tâm có 8 tâm:

1- Somanassasahagataṃ diṭṭhigatasampayuttaṃ asaṅkhārikaṃ.

Tham-tâm thứ nhất đồng sinh với thọ hỷ, hợp với tà- kiến, không cần tác-động.

2- Somanassasahagataṃ diṭṭhigatasampayuttaṃ sasaṅkhārikaṃ.

Tham-tâm thứ nhì đồng sinh với thọ hỷ, hợp với tà- kiến, cần tác-động.

3- Somanassasahagataṃ diṭṭhigatavippayuttaṃ asaṅkhārikaṃ.

Tham-tâm thứ ba đồng sinh với thọ hỷ, không hợp  với tà-kiến, không cần tác-động.

4-  Somanassasahagataṃ diṭṭhigatavippayuttaṃ sasaṅkhārikaṃ.

Tham-tâm thứ tư đồng sinh với thọ hỷ, không hợp với tà-kiến, cần tác-động.

5-  Upekkhāsahagataṃ diṭṭhigatasampayuttaṃ asaṅkhārikaṃ.

Tham-tâm thứ năm đồng sinh với thọ xả, hợp với tà- kiến, không cần tác-động.

6-  Upekkhāsahagataṃ diṭṭhigatasampayuttaṃ sasaṅkhārikaṃ.

Tham-tâm thứ sáu đồng sinh với thọ xả, hợp với tà- kiến, cần tác-động.

7-  Upesahagataṃ diṭṭhigatavippayuttaṃ asaṅkhārikaṃ.

Tham-tâm thứ bảy đồng sinh với thọ xả, không hợp với tà-kiến, không cần tác-động.

8-  Upekkhāsahagataṃ diṭṭhigatavippayuttaṃ sasaṅkhārikaṃ.

Tham-tâm thứ tám đồng sinh với thọ xả, không hợp với tà-kiến, cần tác-động.

b-   Dosacitta: sân-tâm có 2 tâm:

1-  Domanassasahagataṃ paṭighasampayuttaṃ asaṅkhārikaṃ.

Sân-tâm thứ nhất đồng sinh với thọ ưu, hợp với hận, không cần tác-động.

2-  Domanassasahagataṃ paṭighasampayuttaṃ sasaṅkhārikaṃ.

Sân-tâm thứ nhì đồng sinh với thọ ưu, hợp với hận, cần tác-động.

c-  Mohacitta: si-tâm có 2 tâm:(1)

1- Upekkhāsahagataṃ vicikicchāsampayuttaṃ.

Si-tâm thứ nhất đồng sinh với thọ xả, hợp với hoài-nghi.

2- Upekkhāsahagataṃ uddhaccasampayuttaṃ.

Si-tâm thứ nhì đồng sinh với thọ xả, hợp với phóng-tâm.

Bất-thiện-nghiệp (ác-nghiệp) đó là tác-ý tâm-sở đồng sinh với 12 bất-thiện-tâm (12 ác-tâm) tạo 10 bất-thiện- nghiệp (10 ác-nghiệp) phát sinh do nương nhờ nơi 3 môn là thân-môn, khẩu-môn, ý-môn như sau:

4.1.1- Ác-nghiệp phát sinh do nương nhờ nơi thân- môn gọi là thân ác-nghiệp, có 3 loại:

–  Ác-nghiệp sát-sinh.

–  Ác-nghiệp trộm-cắp.

–  Ác-nghiệp tà-dâm.

Ba thân-ác-nghiệp này còn gọi là 3 thân-hành-ác (kāyaduccarita).

4.1.2- Ác-nghiệp phát sinh do nương nhờ nơi khẩu- môn gọi là khẩu ác-nghiệp, có 4 loại:

–  Ác-nghiệp nói-dối.

–  Ác-nghiệp nói lời chia rẽ.

–  Ác-nghiệp nói lời thô tục.

–  Ác-nghiệp nói lời vô ích.

Bốn khẩu-ác-nghiệp này còn gọi là 4 khẩu-nói-ác (vacīduccarita).

4.1.3- Ác-nghiệp phát sinh do nương nhờ nơi ý-môn gọi là ý ác-nghiệp có 3 loại:

–  Ác-nghiệp tham lam tài sản của người khác.

–  Ác-nghiệp thù hận người khác.

–  Ác-nghiệp tà-kiến thấy sai chấp lầm.

Ba ý-ác-nghiệp này còn gọi là 3 ý-nghĩ-ác (mano- duccarita).