Quyển 4 - Nghiệp Và Quả Của Nghiệp (tái bản)

PHẦN II – PHẦN NGHIỆP PHÂN CHIA THEO NGHIỆP CHO QUẢ THEO THỜI GIAN

By Nền Tảng Phật Giáo

July 08, 2020

III-  Pākakālacatukka: phần nghiệp phân chia theo nghiệp cho quả theo thời gian, có 4 loại nghiệp.

3.1-   Diṭṭhadhammavedanīyakamma:  Hiện-kiếp  quả- nghiệp là nghiệp cho quả trong kiếp hiện-tại (kiếp thứ nhất).

3.2- Upapajjavedanīyakamma: Hậu-kiếp-quả-nghiệp là nghiệp cho quả tái-sinh kiếp kế-tiếp (kiếp thứ nhì).

3.3-   Aparāpariyavedanīyakamma: Kiếp-kiếp-quả- nghiệp là nghiệp có cơ hội cho quả từ kiếp này đến kiếp kia kể từ kiếp thứ 3 cho đến kiếp chót của bậc Thánh A- ra-hán, trước khi tịch diệt Niết-bàn.

3.4-   Ahosikamma: Vô-hiệu-quả-nghiệp là nghiệp không còn hiệu lực cho quả của nghiệp được nữa.

Mỗi loại nghiệp có 2 loại là bất-thiện-nghiệp (ác- nghiệp) và đại-thiện-nghiệp.

Đức-Phật dạy:

“Cetanā’haṃ bhikkhave, kammaṃ vadāmi, cetayitvā kammaṃ karoti kāyena vācāya manasā”(1).

–    Này chư tỳ-khưu! Sau khi đã có tác-ý, rồi mới tạo nghiệp bằng thân, bằng khẩu, bằng ý. Vì vậy, Như-Lai dạy “tác-ý gọi là nghiệp.”

Muốn tạo nghiệp nào, người ta có tác-ý phát sinh trước, rồi mới tạo nghiệp ấy bằng thân, bằng khẩu, bằng ý.

* Tác-ý phát sinh rồi tạo nghiệp bằng thân gọi là thân-nghiệp (kāyakamma).

* Tác-ý phát sinh rồi tạo nghiệp bằng khẩu gọi là khẩu-nghiệp (vacīkamma).

*   Tác-ý phát sinh rồi tạo nghiệp bằng ý gọi là ý- nghiệp (manokamma).

Do đó, nghiệp phát sinh do nương nhờ nơi 3 môn: thân-môn, khẩu-môn, ý-môn.

* Tác-ý (cetanā) đó là tác-ý tâm-sở (cetanācetasika) là 1 trong 52 tâm-sở đồng sinh với 89 hoặc 121 tâm.

*  Tác-ý tâm-sở nào gọi là nghiệp?

– Tác-ý tâm-sở (cetanācetasika) đồng sinh với 12 bất- thiện-tâm(1) (12 ác-tâm) và 21 hoặc 37 thiện-tâm, tác-ý tâm-sở ấy gọi là nghiệp như sau:

– Tác-ý tâm-sở (cetanācetasika) đồng sinh với 12 bất- thiện-tâm (12 ác-tâm) gọi là bất-thiện-nghiệp (ác-nghiệp) do nương nhờ 3 môn: thân-môn, khẩu-môn, ý-môn.

–   Tác-ý tâm-sở (cetanācetasika) đồng sinh với 8 đại- thiện-tâm gọi là đại-thiện-nghiệp do nương nhờ nơi 3 môn: thân-môn, khẩu-môn, ý-môn.

–   Tác-ý tâm-sở (cetanācetasika) đồng sinh với 5 sắc- giới thiện-tâm gọi là sắc-giới thiện-nghiệp do nương nhờ nơi ý-môn.

–   Tác-ý tâm-sở (cetanācetasika) đồng sinh với 4 vô- sắc-giới thiện-tâm gọi là vô-sắc-giới thiện-nghiệp do nương nhờ nơi ý-môn.

–  Tác-ý tâm-sở (cetanācetasika) đồng sinh với 4 hoặc 20 Thánh-đạo-tâm gọi là 4 hoặc 20 siêu-tam-giới thiện- nghiệp do nương nhờ nơi ý-môn.

*  Tác-ý tâm-sở nào không gọi là nghiệp?

– Nếu tác-ý tâm-sở (cetanācetasika) đồng sinh với 36 hoặc 52 quả-tâm(1) và 20 duy-tác-tâm(2) thì tác-ý tâm-sở ấy không gọi là nghiệp.

Thật ra, tác-ý tâm-sở gọi là ác-nghiệp hoặc thiện- nghiệp khi tác-ý tâm-sở đồng sinh với 12 ác-tâm, 21 hoặc 37 thiện-tâm làm phận sự tác-hành-tâm (javana- kicca) trong 6 lộ-trình-tâm (vīthicitta).

Lộ-trình-tâm (vīthicitta) có 6 loại:

1- Nhãn-môn lộ-trình-tâm (Cakkhudvāravīthi).

2- Nhĩ-môn lộ-trình-tâm (Sotadvāravīthi).

3- Tỷ-môn lộ-trình-tâm (Ghānadvāravīthi).

4- Thiệt-môn lộ-trình-tâm (Jivhādvāravīthi).

5- Thân-môn lộ-trình-tâm (Kāyadvāravīthi).

6- Ý-môn lộ-trình-tâm (Manodvāravīthi).

Nếu mỗi loại lộ-trình-tâm gồm có các loại tâm sinh rồi diệt liên tục và đầy đủ, thì chắc chắn có đủ 7 sát-na- tâm của tác-hành-tâm (javanacitta).

7 sát-na-tâm của tác-hành-tâm (javanacitta) liên quan trực tiếp đến 4 loại nghiệp có cơ hội cho quả theo thời gian trong kiếp hiện-tại (kiếp thứ nhất), trong kiếp kế-tiếp (kiếp thứ nhì) và từ kiếp này đến kiếp kia kể từ kiếp thứ 3 cho đến chót của bậc Thánh A-ra-hán, trước khi tịch diệt Niết-bàn.

Dục-giới tác-hành-tâm (kāmajavanacitta) chỉ có 12 bất-thiện-tâm (12 ác-tâm) và 8 đại-thiện-tâm mà thôi. (không có 1 tâm mỉm cười của bậc Thánh A-ra-hán và 8 đại-duy-tác-tâm của bậc Thánh A-ra-hán).

Mỗi dục-giới lộ-trình-tâm có  dục-giới  tác-hành- tâm đầy đủ 7 sát-na tâm cùng một loại tâm sinh rồi diệt liên tục trong mỗi dục-giới lộ-trình-tâm ấy, gồm có 3 loại nghiệp cho quả theo thời gian trong kiếp hiện-tại, trong kiếp kế-tiếp và trong những kiếp sau sau nữa, …

Ví dụ: Đồ biểu dục-giới lộ-trình-tâm có 7 sát-na-tâm của dục-giới tác-hành-tâm.

Dục-giới lộ-trình-tâm có 7 sát-na-tâm của dục-giới tác- hành-tâm (kāmajavanacitta)

(Biểu đồ) 

Mỗi dục-giới lộ-trình-tâm nếu có 7 sát-na-tâm của dục- giới tác-hành-tâm (kāmajavanacitta) thì gồm có 3 loại nghiệp cho quả theo thời gian được phân định như sau:

1-     Tác-ý tâm-sở đồng sinh với tác-hành-tâm thứ nhất  gọi  là  diṭṭhadhammavedanīyakamma:  hiện-kiếp- quả-nghiệp là nghiệp cho quả ngay trong kiếp hiện-tại (kiếp thứ nhất).

2- Tác-ý tâm-sở đồng sinh với tác-hành-tâm thứ 7 gọi là upapajjavedanīyakamma: hậu-kiếp-quả-nghiệp là nghiệp cho quả ngay kiếp kế-tiếp (kiếp thứ nhì).

3-   Tác-ý tâm-sở đồng sinh với 5 tác-hành-tâm thứ 2 đến thứ 6 gọi là aparāpariyavedanīyakamma: kiếp- kiếp-quả-nghiệp là nghiệp có cơ hội cho quả từ kiếp này đến kiếp kia kể từ kiếp thứ 3 cho đến kiếp chót của bậc Thánh A-ra-hán, trước khi tịch diệt Niết-bàn  (nếu  nghiệp nào có cơ hội thì nghiệp ấy cho quả của nghiệp).

Trong 3 loại nghiệp kể trên, nếu loại nghiệp nào không có cơ hội cho quả của nghiệp đúng theo  thời  gian quy định thì nghiệp ấy trở thành ahosikamma: vô-hiệu-quả-nghiệp là nghiệp không còn hiệu lực cho quả của nghiệp được nữa.