Phân Loại Ukkaṭṭhakusala Và Omakakusala:
Phân loại ukkaṭṭhakusala và omakakusala của tihetukakusala và dvihetukakusala có 4 bậc:
* Tihetukakusala có 2 bậc:
1 -Tihetuka-ukkaṭṭhakusalakamma:Tam-nhân dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc cao,
2 – Tihetuka-omakakusalakamma: Tam-nhân dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc thấp.
* Dvihetukakusala có 2 bậc:
1 – Dvihetuka-ukkaṭṭhakusalakamma: Nhị-nhân dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc cao,
2 – Dvihetuka-omakakusalakamma: Nhị-nhân dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc thấp.
Tuy nhiên, trong 2 loại tác-ý (cetanā) trong 2 thời-kỳ trước khi tạo phước-thiện và sau khi đã tạo phước-thiện để quyết-định dục-giới đại-thiện-nghiệp trở thành ukkaṭṭhakusalakamma: dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc cao hoặc omaka-kusalakamma dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc thấp thì aparacetanā: tác-ý phát sinh sau khi đã tạo dục-giới phước-thiện xong rồi có vai trò quan trọng hơn pubbacetanā: tác-ý phát sinh trước khi tạo dục-giới phước-thiện, bởi vì phước-thiện ấy chưa thành-tựu.
Như vậy, dù cho pubbacetanā tác-ý trước khi tạo phước-thiện đồng sinh với dục-giới đại-thiện-tâm không được trong sạch, nhưng nếu aparacetanā tác-ý phát sinh sau khi đã tạo dục-giới phước-thiện xong rồi đồng sinh với dục-giới đại-thiện-tâm trong sạch vô cùng hoan hỷ trong phước-thiện ấy, không bị phiền-não tham-ái, ngã-mạn, tà-kiến làm ô nhiễm thì phước-thiện ấy trở thành ukkaṭṭhakusalakamma: dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc cao.
Dù cho pubbacetanā tác-ý trước khi tạo phước-thiện đồng sinh với dục-giới đại-thiện-tâm được trong sạch, không bị phiền-não tham-ái, ngã-mạn, tà-kiến làm ô nhiễm, nhưng nếu aparacetanā tác-ý phát sinh sau khi đã tạo dục-giới phước-thiện xong rồi đồng sinh với dục-giới đại-thiện-tâm không trong sạch, phát sinh bất-thiện-tâm cảm thấy hối tiếc, hoặc bị phiền-não tham-ái, ngã-mạn, tà-kiến làm ô nhiễm thì phước-thiện ấy trở thành omakakusalakamma: dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc thấp.
Cho nên, aparacetanā: tác-ý phát sinh sau khi đã tạo dục-giới phước-thiện xong rồi có tầm quan trọng quyết-định dục-giới đại-thiện-nghiệp ấy trở thành loại ukkaṭṭhakusalakamma: dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc cao hoặc loại omakakusalakamma:dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc thấp.
* Aparacetanā này theo chú-giải còn chia thêm ra là aparāparacetanā.
Aparāparacetanā là tác-ý phát sinh sau aparacetanā với thời gian sau nhiều ngày, sau nhiều tháng, v.v… mỗi khi hành-giả niệm tưởng đến phước-thiện bố-thí ấy, hoặc phước-thiện giữ-giới ấy, hoặc phước-thiện thực-hành pháp-hành-thiền-định ấy, hoặc phước-thiện thực-hành pháp-hành-thiền-tuệ ấy, v.v…
Tác-ý (cetanā) phát sinh sau aparacetanā gọi là aparāparacetanā: tác-ý phát sinh sau aparacetanā đã tạo phước-thiện ấy xong rồi với thời gian sau lâu ngày, nhiều tháng.
* Nếu hành-giả đã tạo phước-thiện bố-thí ấy xong rồi trong thời gian sau lâu ngày, nhiều tháng, mỗi khi niệm tưởng lại phước-thiện ấy, liền phát sinh dục-giới đại thiện-tâm vô cùng hoan hỷ trong phước-thiện ấy thì aparāparacetanā là dục-giới đại-thiện-nghiệp trở thành ukkaṭṭhakusalakamma:dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc cao.
* Nếu hành-giả đã tạo phước-thiện bố-thí ấy xong trong thời gian sau lâu ngày, nhiều tháng, mỗi khi nhớ lại phước-thiện bố-thí ấy, liền phát sinh bất-thiện-tâm hối-hận vì cảm thấy uổng phí nhiều của cải, hoặc phát sinh tâm tham-ái, tâm ngã-mạn, tâm tà-kiến làm ô nhiễm thì aparāparacetanā là dục-giới đại-thiện-nghiệp trở thành omakakusalakamma: dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc thấp.
Năng Lực Của Muñcacetanā, Aparacetanā, Aparāparacetanā:
Để trở thành tihetukakusalakamma, hoặc dvihetuka-kusalakamma là do năng lực muñcacetanā.
- Nếu khi muñcacetanā: tác-ý phát sinh đang khi tạo phước-thiện đồng sinh với dục-giới đại-thiện-tâm hợp với trí-tuệ, có đủ tam-nhân thì gọi là tihetukakusala-kamma
- Nếu khi muñcacetanā tác-ý phát sinh đang khi tạo phước-thiện đồng sinh với dục-giới đại-thiện-tâm không hợp với trí-tuệ, chỉ có nhị-nhân thì gọi là dvihetuka-kusalakamma.
- Nếu tác-ý aparacetanā tốt với tác-ý aparāpara-cetanā cũng tốt thì trở thành ukkaṭṭhukkaṭṭhakusala-kamma: dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc cao-cao
- Nếu tác-ý aparacetanā tốt với tác-ý aparāpara-cetanā không tốt thì trở thành ukkaṭṭhomakakusala-kamma: dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc cao-thấp.
- Nếu tác-ý aparacetanā không tốt với tác-ý aparā-paracetanā tốt thì trở thành omakukkaṭṭhakusala-kamma: dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc thấp-cao.
- Nếu tác-ý aparacetanā không tốt với tác-ý aparā- paracetanā cũng không tốt thì trở thành omakomaka-kusalakamma: dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc thấp-thấp.
Phân Loại Ukkaṭṭhakusala Và Omakakusala
Phân loại ukkaṭṭhakusala và omakakusala của tihetukakusala và dvihetukakusala theo năng lực aparacetanā với aparāparacetanā có 8 bậc:
* Tihetukakusala có 4 bậc:
1 -Tihetuka-ukkaṭṭhukkaṭṭhakusalakamma: Tam-nhân dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc cao-cao,
2 -Tihetuka-ukkaṭṭhomakakusalakamma: Tam-nhân dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc cao-thấp.
3 -Tihetuka-omakukkaṭṭhakusalakamma:Tam-nhân dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc thấp-cao,
4 -Tihetuka-omakomakakusalakamma: Tam-nhân dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc thấp-thấp.
* Dvihetukakusala có 4 bậc:
1 – Dvihetuka-ukkaṭṭhukkaṭṭhakusalakamma: Nhị-nhân dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc cao-cao,
2 – Dvihetuka-ukkaṭṭhomakakusalakamma: Nhị-nhân dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc cao-thấp.
3 – Dvihetuka-omakukkaṭṭhakusalakamma: Nhị-nhân dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc thấp-cao,
4 -Dvihetuka-omakomakakusalakamma:Nhị-nhân dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc thấp-thấp.
*Tam-nhân dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc cao, bậc thấp, nhị-nhân dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc cao, bậc thấp có tầm quan trọng trong thời-kỳ tái-sinh kiếp sau và thời-kỳ sau khi đã tái-sinh.
Năng Lực Của Tam-Nhân, Nhị-Nhân Cao Thấp
* Tihetukakusala có 2 bậc:
1 – Tihetuka-ukkaṭṭhakusalakamma: Tam-nhân dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc cao,
2 – Tihetuka-omakakusalakamma: Tam-nhân dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc thấp.
* Dvihetukakusala có 2 bậc:
1 – Dvihetuka-ukkaṭṭhakusalakamma: Nhị-nhân dục-giới đại-thiện-tâm bậc cao,
2 – Dvihetuka-omakakusalakamma: Nhị-nhân dục-giới đại-thiện-tâm bậc thấp.
Paṭisandhi Và Pavatti Theo Bậc Cao, Bậc Thấp
Tihetukakusalakamma có 2 hoặc 4 bậc cao thấp, dvihetukakusalakamma có 2 hoặc 4 bậc cao thấp.
Mỗi bậc cao hoặc thấp có vai trò trọng yếu trong thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla) và trong thời-kỳ sau khi đã tái-sinh, kiếp hiện hữu (pavattikāla) đặc biệt cho mỗi người, mỗi vị chư-thiên như sau:
1 – Quả của tihetuka–ukkaṭṭhakusalakamma: tam-nhân dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc cao trong 4 dục-giới đại-thiện-tâm hợp với trí-tuệ cho quả trong 2 thời-kỳ:
* Thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla) có 4 dục-giới đại-quả-tâm hợp với trí-tuệ làm phận-sự tái-sinh kiếp sau gọi là tihetukapaṭisandhi: tái-sinh-tâm có tam-nhân (vô-tham, vô-sân, vô-si):
* Nếu sinh làm người thì người ấy thuộc về hạng người bậc cao quý gọi là hạng tihetukapuggala: hạng người tam-nhân [1] từ khi tái-sinh đầu thai làm người.
Khi sinh ra đời lúc trưởng thành, vốn dĩ có trí-tuệ, nếu người ấy thực-hành pháp-hành-thiền-định thì có khả năng chứng đắc 5 bậc thiền sắc-giới, 4 bậc thiền vô-sắc-giới, chứng đắc các phép-thần-thông.[2]
Nếu người ấy thực-hành pháp-hành-thiền-tuệ thì có khả năng chứng-ngộ chân-lý tứ Thánh-đế, chứng đắc Thánh-đạo, Thánh-quả, Niết-bàn, trở thành bậc Thánh-nhân trong Phật-giáo.
* Nếu hoá-sinh làm thiên-nam hoặc thiên-nữ thì vị chư-thiên ấy thuộc về hạng chư-thiên bậc cao quý gọi là chư-thiên tam-nhân ngay tức thì, có hào quang rực rỡ chói lọi khắp mọi nơi, có nhiều oai lực trong cõi trời ấy.
Nếu vị chư-thiên ấy có cơ hội lắng nghe chánh-pháp của Đức-Phật thì có khả năng chứng-ngộ chân-lý tứ Thánh-đế, chứng đắc Thánh-đạo, Thánh-quả, Niết-bàn, trở thành bậc Thánh-nhân.
* Thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla) làm người
bậc cao quý hoặc làm chư-thiên bậc cao quý trong 6 cõi trời dục-giới, có 16 quả-tâm là 8 hữu-nhân dục-giới đại-quả-tâm và 8 thiện-quả vô-nhân-tâm tiếp xúc các đối-tượng tốt đáng hài lòng.
Còn quả của tihetuka-ukkaṭṭhukkaṭṭhakusalakamma và tihetuka-ukkaṭṭhomakakusalakamma cả 2 loại kusala-kamma này xét về pháp thì giống như quả của tihetuka-ukkaṭṭhakusalakamma trong 2 thời-kỳ paṭisandhikāla và pavattikāla, nhưng xét về chúng-sinh thì tihetuka-ukkaṭṭhukkaṭṭhakusalakamma có quả cao quý hơn quả của tihetuka-ukkaṭṭhomakakusalakamma, hoặc tihetuka- ukkaṭṭhomakakusalakamma có quả thấp kém thua quả của tihetuka-ukkaṭṭhukkaṭṭhakusalakamma.
2 – Quả của tihetuka–omakakusalakamma và dvihetuka-
ukkaṭṭhakusalakamma là tam-nhân dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc thấp trong 4 dục-giới đại-thiện-tâm hợp với trí-tuệ và nhị-nhân dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc cao trong 4 dục-giới đại-thiện-tâm không hợp với trí-tuệ cả 2 loại dục-giới đại-thiện-nghiệp này cùng chung cho quả trong 2 thời-kỳ:
* Thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla) có 4 dục-giới đại-quả-tâm không hợp với trí-tuệ làm phận-sự tái-sinh kiếp sau gọi là dvihetukapaṭisandhi: tái-sinh-tâm có nhị-nhân (vô-tham và vô-sân, không có vô-si):
* Nếu sinh làm người thì người ấy thuộc về hạng người bậc trung gọi là dvihetukapuggala: hạng người nhị-nhân[3], từ khi tái sinh đầu thai làm người.
Khi sinh ra đời lúc trưởng thành, vốn dĩ không có trí- tuệ, nếu người ấy thực-hành pháp-hành-thiền-định thì không có khả năng chứng đắc bậc thiền sắc-giới nào.
Nếu người ấy thực-hành pháp-hành-thiền-tuệ thì cũng không có khả năng chứng-ngộ chân-lý tứ Thánh-đế, bởi vì không có trí-tuệ từ khi tái sinh.
* Nếu hoá-sinh làm thiên-nam hoặc thiên-nữ thì vị chư-thiên ấy là hạng chư-thiên bậc trung gọi là chư-thiên nhị-nhân ngay tức thì, có hào quang trung bình, không có nhiều oai lực trong cõi trời ấy.
Nếu vị chư-thiên ấy có cơ hội lắng nghe chánh-pháp của Đức-Phật thì không có khả năng chứng-ngộ chân-lý tứ Thánh-đế, bởi vì không có trí-tuệ từ khi tái sinh.
* Thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla) làm người bậc trung hoặc làm chư-thiên bậc trung trong 6 cõi trời dục-giới, có 12 quả-tâm là 4 hữu-nhân dục-giới đại-quả-tâm không hợp với trí-tuệ và 8 thiện-quả vô-nhân-tâm tiếp xúc các đối-tượng trung bình
Còn quả của tihetuka-omakukkaṭṭhakusalakamma, tihetuka-omakomakakusalakamma, dvihetuka-ukkaṭṭhuk-
kaṭṭhakusalakamma,dvihetuka-ukkaṭṭhomakakusalakam-ma cả 4 loại kusalakamma này xét về pháp thì giống như quả của tihetuka-omakakusalakamma và dvihetuka-ukkaṭṭhakusalakamma trong 2 thời-kỳ paṭisandhikāla và pavattikāla, nhưng xét về chúng-sinh thì tihetuka-omakukkaṭṭhhakusalakamma và dvihetuka-ukkaṭṭhukkaṭṭha-
kusalakamma cả 2 loại kusalakamma này có quả tốt hơn quả của tihetuka-omakomakakusalakamma và dvihetuka-ukkaṭṭhomakakusalakamma, hoặc tihetuka-omakomaka-kusalakamma và dvihetuka-ukkaṭṭhomakakusalakamma cả 2 loại kusalakamma này có quả thấp kém thua quả của tihetuka-omakukkaṭṭhhakusalakamma và dvihetuka-ukkaṭṭhukkaṭṭhakusalakamma.
3 – Quả của dvihetuka–omakakusala: nhị-nhân dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc thấp trong 4 dục-giới đại-thiện-tâm không hợp với trí-tuệ cho quả trong 2 thời-kỳ:
* Thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla) có suy-xét-tâm đồng sinh với thọ xả, là quả của dục-giới đại-thiện-nghiệp làm phận-sự tái-sinh kiếp sau gọi là sugati-ahetukapaṭisandhi: tái-sinh-tâm không có nhân cõi thiện-giới (không có nhân nào trong 3 nhân):
* Nếu sinh làm người thì người ấy thuộc về hạng người thấp hèn gọi là sugati-ahetukapuggala: hạng người vô-nhân cõi thiện-giới,[4] từ khi tái sinh đầu thai làm người thuộc về hạng người đui mù, câm điếc, ngu-muội, si-mê… từ khi tái sinh đầu thai.
Khi sinh ra đời lúc trưởng thành, người ấy là người đui mù, câm điếc, ngu-muội, si-mê… biết tầm thường, không thể học hành được.
* Nếu hoá-sinh làm thiên-nam hoặc thiên nữ thì vị chư-thiên ấy là hạng chư-thiên thấp hèn trong cõi Tứ-đại-Thiên-vương như vinipātika, v.v…
* Thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla) làm người thấp hèn hoặc làm chư-thiên thấp hèn có 8 thiện-quả vô-nhân-tâm tiếp xúc các đối-tượng tầm thường.
Còn quả của dvihetuka-omakukkaṭṭhakusalakamma và dvihetuka-omakomakakusalakamma cả 2 loại kusala-kamma này xét về pháp thì giống như quả của dvihetuka-omakakusala trong 2 thời-kỳ paṭisandhikāla
và pavattikāla, nhưng xét về chúng-sinh thì dvihetuka-
omakukkaṭṭhakusalakamma có quả tốt hơn quả của dvihetuka-omakomakakusalakamma, hoặc dvihetuka-omakomakakusalakamma có quả thấp kém thua quả của dvihetuka-omakukkaṭṭhakusalakamma.
Năng Lực Của Tác-Ý
Mọi người cùng chung tạo phước-thiện nào với muñcacetanā: tác-ý phát sinh đang khi tạo phước-thiện, số người này có tác-ý đồng sinh với dục-giới đại-thiện-tâm hợp với trí-tuệ, gọi là tihetukakusalakamma: tam-nhân dục-giới đại-thiện-nghiệp, số người khác có tác-ý đồng sinh với dục-giới đại-thiện-tâm không hợp với trí-tuệ, gọi là dvihetukakusalakamma: nhị-nhân dục-giới đại-thiện-nghiệp, có sự khác nhau như vậy, bởi vì muñcacetanā: tác-ý phát sinh đang khi tạo phước-thiện khác nhau.
Tuy có tihetukakusalakamma, dvihetukakusalakamma giống nhau, nhưng aparacetanā: tác-ý sau khi đã tạo phước-thiện xong rồi, số người này phát sinh dục-giới đại-thiện-tâm trong sạch vô cùng hoan hỷ, không bị tham-ái, ngã-mạn, tà-kiến làm ô nhiễm, nên trở thành ukkaṭṭhakusalakamma: dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc cao; số người khác phát sinh bất-thiện-tâm xen lẫn, bị tham-ái, ngã-mạn, tà-kiến làm ô nhiễm, nên trở thành omakakusalakamma:dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc thấp.
Cho nên, dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc cao, bậc thấp cho quả thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla) và thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla) khác nhau, bởi vì trong thời-kỳ aparacetanā: tác-ý sau khi đã tạo phước-thiện xong rồi có sự khác nhau.
[1] Người tam-nhân là người có tái-sinh-tâm có đủ 3 nhân: vô-tham, vô-sân,vô-si (trí-tuệ).
[2] Xem Nền-Tảng Phật-Giáo, quyển VII, tập 1 Pháp-Hành Thiền-Định. (trang 513) và quyển VII, tập 2 Pháp-Hành Thiền-Tuệ (trang 493).
[3] Người nhị-nhân là người có tái-sinh-tâm chỉ có 2 nhân: vô-tham và vô-sân, không có vô-si ( không có trí-tuệ).
[4] Người vô-nhân là người có tái-sinh-tâm không có nhân (không có vô-tham, vô-sân, vô-si)