Quyển 9 - Pháp Hành Thiền Định (tái bản)

PHÁP HÀNH THIỀN ĐỊNH – PHẦN XI

By Nền Tảng Phật Giáo

June 01, 2020

Phân loại 40 đề-mục thiền-định theo cõi-giới (bhūmi)

40 đề-mục thiền-định phân loại theo các cõi-giới:

* Trong cõi người, có đủ 40 đề-mục thiền-định.

* Trong 6 cõi trời dục-giới, có 28 đề-mục thiền-định (trừ 12 đề-mục thiền-định là 10 đề-mục thiền-định asubha + 1 đề-mục thiền-định kāyagatāsati + 1 đề-mục thiền-định āhārepaṭikūlasaññā), bởi vì, chư-thiên chết rồi, sắc-thân tiêu mất ví như ngọn đèn tắt; sắc-thân của chư-thiên có tóc, lông, móng, v.v… thật là xinh đẹp, nên không thấy đáng ghê tởm gì cả; vật thực của chư-thiên phát sinh do phước-thiện, không vất vả tìm kiếm, khi hưởng xong, không có thải ra chất dơ.

Vì vậy, 12 đề-mục thiền-định này không có trong cõi trời dục-giới.

Tuy nhiên, một số chư-thiên trong cõi trời tứ-Đại-thiên-vương bậc thấp (bhūmadevatā) sống cùng chung trong cõi người, hạng chư-thiên này sau khi chết cũng để lại tử-thi; sắc-thân, vật-thực cũng là đáng ghê tởm như loài người.

* Trong 15 tầng trời sắc-giới phạm-thiên, có 27 đề-mục thiền-định (trừ 13 đề-mục thiền-định là 10 đề-mục thiền-định asubha + 1 đề-mục thiền-định kāyagatāsati + 1 đề-mục thiền-định āhārepaṭikūlasaññā + 1 đề-mục thiền-định anāpānassati), bởi vì, 12 đề-mục thiền-định là 10 đề-mục thiền-định asubha + 1 đề-mục thiền-định kāyagatāsati + 1 đề-mục thiền-định āhārepaṭikūlasaññā giống như 5 cõi trời dục-giới tầng cao; và 1 đề-mục thiền-định anāpānassati, bởi vì chư phạm-thiên trong các tầng trời sắc-giới phạm-thiên không có hơi thở vào-hơi thở ra.

Vì vậy, 13 đề-mục thiền-định này không có trong 15 tầng trời sắc-giới Phạm-thiên.

* Trong 4 tầng trời vô-sắc-giới phạm-thiên, mỗi tầng trời vô-sắc-giới phạm-thiên chỉ có đề-mục thiền-vô-sắc cũ và đề-mục thiền-vô-sắc của bậc thiền vô-sắc-giới bậc cao hơn bậc thiền vô-sắc-giới cũ mà thôi, không có đề-mục thiền-vô-sắc của bậc thiền vô-sắc-giới bậc thấp hơn bậc thiền vô-sắc-giới cũ như sau:

– Tầng trời vô-sắc-giới phạm-thiên thứ nhất có đủ 4 đề-mục thiền-vô-sắc.

– Tầng trời vô-sắc-giới phạm-thiên thứ nhì chỉ có 3 đề-mục thiền-vô-sắc mà thôi (trừ đề-mục thiền-vô-sắc ākāsapaññatti).

– Tầng trời vô-sắc-giới phạm-thiên thứ ba chỉ có 2 đề-mục thiền-vô-sắc là đề-mục thiền-vô-sắc natthibhāva-paññatti và đề-mục thiền-vô-sắc tatiyāruppaviññāṇa.

– Tầng trời vô-sắc-giới phạm-thiên thứ tư chỉ có 1 đề-mục thiền-vô-sắc tatiyāruppaviññāṇa mà thôi.

40 Đề-mục thiền-định phân loại theo paññattidhamma và paramatthadhamma

40 đề-mục thiền-định này phân loại theo chế-định-pháp (paññattidhamma) và chân-nghĩa-pháp (paramattha-dhamma) như sau:

* Paññattidhamma (chế-định-pháp) có 28 đề-mục:

– 10 đề-mục kasiṇa.

– 10 đề-mục asubha.

– 1 đề-mục koṭṭhāsapaññatti là đối-tượng của đề-mục kāyagatāsati.

– 1 đề-mục assāsapassāsapaññatti là đối-tượng của đề-mục ānāpānassati.

– 4 đề-mục sattapaññatti là 4 đối-tượng của đề-mục appamaññā.

– 1 đề-mục ākāsapaññatti là đối-tượng của đệ nhất thiền vô-sắc-giới ākāsānañcāyatanakusalacitta.

– 1 đề-mục natthibhāvapaññatti là đối-tượng của đệ tam thiền vô-sắc-giới ākiñcaññāyatanakusalacitta.

* Paramatthadhamma có 12 đề-mục:

8 đề-mục anussati (trừ đề-mục kāyagatāsati + đề-mục ānāpānassati).

– 1 đề-mục āhārepaṭikūlasaññā.

– 1 đề-mục catudhātuvavatthāna.

– 1 đề-mục paṭhamāruppaviññāṇa là đối-tượng của đệ nhị thiền vô-sắc-giới viññānañcāyatanakusalacitta.

– 1 Đề-mục thiền-vô-sắc tatiyāruppaviññāṇa là đối-tượng của đệ tứ thiền vô-sắc-giới nevasaññānāsaññā-yatanakusalacitta.

40 đề-mục thiền-định phân loại theo 3 nimitta

40 đề-mục thiền-định phân loại theo 3 loại nimitta như sau:

1- Parikammanimitta: Đối-tượng đề-mục thiền-định ban đầu thực-hành pháp-hành thiền-định.

2- Uggahanimitta: Đối-tượng thô-ảnh tương-tự như đề-mục thiền-định phát sinh rõ ràng trong tâm.

3- Paṭibhāganimitta: Đối-tượng quang-ảnh trong-sáng phát sinh rõ ràng trong tâm.

40 đề-mục thiền-định phân loại theo nimitta:

* Parikammanimitta và uggahanimitta trực tiếp có 22 đề-mục thiền-định:

– 4 đề-mục thiền-định tứ-đại kasiṇa.

– 4 đề-mục thiền-định màu sắc vaṇṇakasiṇa.

– 1 đề-mục thiền-định ākāsakasiṇa.

– 1 đề-mục thiền-định ālokakasiṇa.

– 10 đề-mục thiền-định asubha.

– 1 đề-mục thiền-định kāyagatāsati.

– 1 đề-mục thiền-định ānāpānassati.

* Parikammanimitta và uggahanimitta gián tiếp có 18 đề-mục thiền-định:

– 6 đề-mục thiền-định anussati.

– 1 đề-mục thiền-định upasamānussati.

– 1 đề-mục thiền-định maraṇānussati.

– 4 đề-mục thiền-định tứ vô-lượng-tâm.

– 1 đề-mục thiền-định āhārepaṭikkūlasaññā.

– 1 đề-mục thiền-định catudhātuvavatthāna.

– 4 đề-mục thiền-định vô-sắc.

* Paṭibhāganimitta trực tiếp có 22 đề-mục thiền-định như parikammanimitta và uggahanimitta.

* Paṭibhāganimitta gián tiếp có 8 đề-mục thiền-định:

– 4 đề-mục thiền-định tứ vô-lượng-tâm.

– 4 đề-mục thiền-định vô-sắc.

* Paṭibhāganimitta gồm có 30 đề-mục thiền-định.

40 đề-mục thiền-định phân loại theo 3 bhāvanā, 3 samādhi

40 đề-mục thiền-định phân loại theo khả năng tiến triển đến 3 bhāvanā, 3 samādhi như sau:

Bhāvanā có 3 loại:

1- Parikammabhāvanā: Tâm sơ-hành giai đoạn đầu với dục-giới thiện-tâm có đối-tượng parikammanimitta, có parikammasamādhi: Tâm sơ-định trong dục-giới thiện-tâm ấy.

2- Upacārabhāvanā: Tâm cận-hành giai đoạn giữa với dục-giới thiện-tâm có đối-tượng uggahanimitta gần bậc thiền, đạt đến upacārasamādhi: Tâm cận-định trong dục-giới thiện-tâm ấy.

3- Appanābhāvanā: Tâm an-hành giai đoạn cuối với sắc-giới-tâm hoặc vô-sắc-giới-tâm có đối-tượng paṭi-bhāganimitta, chứng đắc bậc thiền sắc-giới thiện-tâm hoặc vô-sắc-giới thiện-tâm, đạt đến appanāsamādhi: Tâm an-định trong bậc thiền sắc-giới thiện-tâm hoặc bậc thiền vô-sắc-giới thiện-tâm ấy.

1- Parikammabhāvanā, Parikammasamādhi

* Tất cả 40 đề-mục thiền-định đều có parikamma-bhāvanā: Tâm sơ-hành giai đoạn đầu với dục-giới thiện-tâm có 40 đối-tượng parikammanimitta, có parikamma-samādhi: Tâm sơ-định.

Nếu không có parikammabhāvanā thì không có upacārabhāvanā và appanābhāvanā.

2- Upacārabhāvanā, Upacārasamādhi

Trong 40 đề-mục thiền-định, có 10 đề-mục thiền-định tiến triển đến upacārabhāvanā: Tâm cận-hành giai đoạn giữa với dục-giới thiện-tâm có 10 đối-tượng uggaha-nimitta gián tiếp, đạt đến upacārasamādhi: Tâm cận-định, có 10 đề-mục thiền-định là:

1- Đề-mục thiền-định niệm-niệm 9 ân-Đức-Phật (Buddhānussati).

2- Đề-mục thiền-định niệm-niệm 6 ân-Đức-Pháp (Dhammānussati).

3- Đề-mục thiền-định niệm-niệm 9 ân-Đức-Tăng (Saṃghānussati).

4- Đề-mục thiền-định niệm-niệm về giới trong sạch của mình (Sīlānussati).

5- Đề-mục thiền-định niệm-niệm về sự bố-thí của mình (Cāgānussati).

6- Đề-mục thiền-định niệm-niệm về 5 pháp chư-thiên có nơi mình (Devatānussati).

7- Đề-mục thiền-định niệm-niệm về trạng-thái tịch tịnh an-lạc Niết-bàn (Upasamānussati).

8- Đề-mục thiền-định niệm-niệm về sự chết (Maraṇānussati).

9- Đề-mục thiền-định vật thực đáng ghê tởm (Āhārepaṭikkūlasaññā).

10- Đề-mục thiền-định phân tích tứ-đại (Catudhātuvavatthāna).

Bởi vì 10 đề-mục thiền-định này là những đề-mục thiền-định vô cùng vi-tế, vô cùng sâu sắc, rộng lớn mênh mông bao la, nên định-tâm không thể an-trú trong một đối-tượng nào nhất định. Cho nên, 10 đề-mục thiền-định này chỉ có khả năng tiến triển đến upacārabhāvanā: Tâm cận-hành giai đoạn giữa với dục-giới thiện-tâm, đạt đến upcārasamādhi: Tâm cận-định mà thôi.

3- Appanābhāvanā, Appanāsamādhi

* 30 đề-mục thiền-định còn lại là 10 đề-mục thiền-định (kasiṇa), 10 đề-mục thiền-định tử-thi (asubha), 1 đề-mục thiền-định niệm 32 thể trọc trong thân (kāya-gatāsati), 1 đề-mục thiền-định hơi thở vào, hơi thở ra (ānāpānassati), 4 đề-mục thiền-định tứ vô-lượng-tâm (appamaññā), 4 đề-mục thiền-định vô-sắc (āruppa) gồm có 30 đề-mục thiền-định này đều có khả năng tiến triển đến appanābhāvanā: Tâm an-hành giai đoạn cuối với sắc-giới thiện-tâm, hoặc vô-sắc-giới thiện-tâm, có 30 đối-tượng paṭibhāganimitta, đạt đến appanāsamādhi: Tâm an-định chứng đắc bậc thiền sắc-giới thiện-tâm, hoặc bậc thiền vô-sắc-giới thiện-tâm.

Chứng đắc bậc thiền sắc-giới thiện-tâm nào hoặc bậc thiền vô-sắc-giới thiện-tâm nào, tùy theo mỗi đề-mục thiền-định ấy.

30 đề-mục thiền-định phân loại theo bậc thiền

Trong 30 đề-mục thiền-định này là 10 đề-mục thiền-định hình tròn (kasiṇa), 10 đề-mục thiền-định tử-thi (asubha), 1 đề-mục thiền-định niệm 32 thể trọc (trược) trong thân (kāyagatāsati), 1 đề-mục thiền-định hơi thở vào, hơi thở ra (ānāpānassati), 4 đề-mục thiền-định tứ vô-lượng-tâm (appamaññā), 4 đề-mục thiền-định vô-sắc (āruppa) mà mỗi đề-mục thiền-định này có khả năng dẫn đến chứng đắc bậc thiền sắc-giới thiện-tâm, bậc thiền vô-sắc-giới thiện-tâm khác nhau như sau:

Đệ nhất thiền sắc-giới thiện-tâm

* 11 đề-mục thiền-định là 10 đề-mục thiền-định thiền-định tử-thi (asubha), 1 đề-mục thiền-định niệm 32 thể trọc trong thân (kāyagatāsati) chỉ có khả năng chứng đắc đệ nhất thiền sắc-giới thiện-tâm mà thôi.

Nếu hành-giả chọn 1 trong 11 đề-mục thiền-định này làm đối-tượng để thực-hành pháp-hành thiền-định thì đề-mục thiền-định ấy chỉ có khả năng dẫn đến chứng đắc đệ nhất thiền sắc-giới thiện-tâm mà thôi, bởi vì 11 đề-mục thiền-định này là đối-tượng thô, nên luôn luôn cần phải nương nhờ chi-thiền hướng-tâm (vitakka) đến đề-mục thiền-định ấy mới có thể chứng đắc đệ nhất thiền sắc-giới thiện-tâm được. Còn từ đệ nhị thiền sắc-giới thiện-tâm trở lên không có chi-thiền hướng-tâm (vitakka) nữa.

Vì vậy, 11 đề-mục thiền-định này chỉ có thể chứng đắc đệ nhất thiền sắc-giới thiện-tâm mà thôi.

4 bậc thiền sắc-giới thiện-tâm bậc thấp

* 3 đề-mục thiền-định là đề-mục thiền-định niệm rải tâm-từ (mettā), đề-mục thiền-định niệm rải tâm-bi (karuṇā), đề-mục thiền-định niệm rải tâm-hỷ (muditā) đến chúng-sinh vô lượng có khả năng dẫn đến chứng đắc từ đệ nhất thiền sắc-giới thiện-tâm cho đến đệ tứ thiền sắc-giới thiện-tâm mà thôi.

Nếu hành-giả chọn 1 trong 3 đề-mục thiền-định vô-lượng-tâm này làm đối-tượng để thực-hành pháp-hành thiền-định thì đề-mục thiền-định vô-lượng-tâm ấy chỉ có khả năng dẫn đến chứng đắc từ đệ nhất thiền sắc-giới thiện-tâm cho đến đệ tứ thiền sắc-giới thiện-tâm mà thôi, không thể chứng đắc đến đệ ngũ thiền sắc-giới thiện-tâm được, bởi vì 3 đề-mục thiền-định vô-lượng-tâm này luôn luôn cần phải có chi-thiền lạc (sukha), mà đệ ngũ thiền sắc-giới thiện-tâm cần phải có chi-thiền xả (upekkhā) thay thế cho chi-thiền lạc.

Cho nên, muốn chứng đắc đệ ngũ thiền sắc-giới thiện-tâm, hành-giả cần phải thay đổi sang đề-mục thiền-định niệm rải tâm-xả (upekkhā) đến chúng-sinh vô lượng mà thôi, không thể có đề-mục thiền-định nào khác.

Đệ ngũ thiền sắc-giới thiện-tâm

Đề-mục thiền-định niệm rải tâm-xả đến chúng-sinh vô lượng majjhattasattapaññatti không thương không ghét này chỉ có khả năng chứng đắc đệ ngũ thiền sắc-giới thiện-tâm mà thôi, nên đề-mục thiền-định này hành-giả không thể sử dụng bắt đầu thực-hành, mà chỉ sử dụng sau khi đã chứng đắc đệ tứ thiền sắc-giới thiện-tâm của 1 trong 3 đề-mục thiền-định là niệm rải tâm-từ (mettā), hoặc niệm rải tâm-bi (karuṇā), hoặc niệm rải tâm-hỷ (muditā) đến chúng-sinh vô lượng, bởi vì 4 đề-mục thiền-định tứ vô-lượng-tâm này cùng có đối-tượng chúng-sinh (satta-paññatti) giống nhau, chỉ có khác loại chúng-sinh mà thôi.

5 bậc thiền sắc-giới thiện-tâm

* 11 đề-mục thiền-định là 10 đề-mục thiền-định hình tròn kasiṇa và đề-mục thiền-định hơi thở vào, hơi thở ra (ānāpānassati) có khả năng dẫn đến chứng đắc đầy đủ 5 bậc thiền sắc-giới thiện-tâm.

Nếu hành-giả chọn 1 trong 11 đề-mục thiền-định này làm đối-tượng để thực-hành pháp-hành thiền-định thì đề-mục thiền-định ấy đều có khả năng dẫn đến chứng đắc từ đệ nhất thiền sắc-giới thiện-tâm cho đến đệ ngũ thiền sắc-giới thiện-tâm mà không cần phải thay đổi đề-mục thiền-định nào khác.

4 bậc thiền vô-sắc-giới thiện-tâm

Sau khi đã chứng đắc đủ 5 bậc thiền sắc-giới thiện-tâm, hành-giả muốn tiếp tục thực-hành pháp-hành thiền-định, để chứng đắc 4 bậc thiền vô-sắc-giới thiện-tâm.

Mỗi đề-mục thiền-định vô-sắc chỉ có khả năng chứng đắc mỗi bậc thiền vô-sắc-giới-tâm riêng biệt mà thôi:

1- Đề-mục thiền-định vô-sắc thứ nhất gọi là đề-mục ākāsapaññatti chỉ dấn đến chứng đắc đệ nhất thiền vô-sắc-giới thiện-tâm gọi là ākāsānañcāyatanakusalacitta: Không-vô-biên-xứ thiện-tâm mà thôi.

2- Đề-mục thiền-định vô-sắc thứ nhì gọi là đề-mục paṭhamāruppaviññāṇa đó là ākāsānañcāyatanakusala-citta chỉ dẫn đến chứng đắc đệ nhị thiền vô-sắc-giới thiện-tâm gọi là viññāṇañcāyatanakusalacitta: Thức-vô-biên-xứ thiện-tâm mà thôi.

3- Đề-mục thiền-định vô-sắc thứ ba là đề-mục natthi-bhāvapaññatti chỉ dẫn đến chứng đắc đệ tam thiền vô-sắc-giới thiện-tâm gọi là ākiñcaññāyatanakusalacitta: Vô-sở-hữu-xứ thiện-tâm mà thôi.

4- Đề-mục thiền-định vô-sắc thứ tư là đề-mục tatiyā-ruppavinññāṇa đó là ākiñcaññāyatanakusalacitta chỉ dẫn đến chứng đắc đệ tứ thiền vô-sắc-giới thiện-tâm gọi là nevasaññānāsaññāyatanakusalacitta: Phi-tưởng-phi-phi-tưởng xứ thiện-tâm mà thôi.

Đó là 4 đề-mục thiền-định vô-sắc mà mỗi đề-mục riêng biệt làm đối-tượng có khả năng dẫn đến chứng đắc mỗi bậc thiền vô-sắc-giới thiện-tâm riêng biệt.

Như vậy, pháp-hành thiền-định có 40 đề-mục thiền-định chia ra làm 3 loại:

1- Đề-mục thiền-định dẫn đến cận-định (upacāra-samādhi) có 10 đề-mục, vẫn còn dục-giới thiện-tâm.

2- Đề-mục thiền-định dẫn đến an-định (appanā-samādhi) có 26 đề-mục thiền-định dẫn đến chứng đắc các bậc thiền sắc-giới thiện-tâm.

3- Đề-mục thiền-định vô-sắc dẫn đến an-định (appanā-samādhi) có 4 đề-mục thiền-định vô-sắc chứng đắc 4 bậc thiền vô-sắc-giới thiện-tâm.

Kiếp hiện-tại hành-giả là hạng người tam-nhân (tihetukapuggala), nếu tiền-kiếp của hành-giả đã từng chứng đắc 5 bậc thiền sắc-giới thiện-tâm, 4 bậc thiền vô-sắc-giới thiện-tâm, chứng đắc 5 phép thần-thông tam-giới (lokiya abhiññā), thì nay kiếp hiện-tại hành-giả thực-hành pháp-hành thiền-định, có khả năng dễ dàng chứng đắc 5 bậc thiền sắc-giới thiện-tâm, 4 bậc thiền vô-sắc-giới thiện-tâm.

Sau khi đã chứng đắc 5 bậc thiền sắc-giới thiện-tâm, 4 bậc thiền vô-sắc-giới thiện-tâm, hành-giả có khả năng tập luyện 5 phép thần-thông tam-giới (lokiya abhiññā) tùy theo năng lực của hành-giả.