Tỳ Khưu Hộ Pháp (tổng hợp)

Vi Diệu Pháp Hiện Thực Trong Cuộc Sống – Chương 2 – Bất-thiện-tâm: Tham tâm & Nhân sinh tham tâm

By Nền Tảng Phật Giáo

July 10, 2020

* Akusalacitta: Bất-thiện-tâm

Bất-thiện-tâm có 12 tâm chia ra 3 loại tâm:

– Lobhamūlacitta là tâm có nhân tham (lobhahetu) gọi là tham-tâm, có 8 tâm.

– Dosamūlacitta là tâm có nhân sân (dosa-hetu) gọi là sân-tâm, có 2 tâm.

– Mohamūlacitta là tâm có nhân si (moha-hetu) gọi là si-tâm, có 2 tâm.

1- Lobhamūlacitta

Lobhamūlacitta là bất-thiện-tâm có nhân tham (lobhahetu), hoặc bất-thiện-tâm có tham tâm-sở (lobhacetasika) nhiều năng lực dẫn dắt các tâm-sở đồng sinh với bất-thiện-tâm ấy, nên gọi là tham-tâm (lobhacitta).

Tham-tâm (lobhacitta) này có tham tâm-sở đứng đầu dắt dẫn các tâm-sở đồng sinh với tham-tâm.

Tham tâm-sở (lobhacetasika) có 4 tính chất riêng biệt.

1- Ārammaṇagahaṇalakkhaṇo: Có trạng-thái chấp-thủ trong đối-tượng.

2- Abhisaṅgaraso: Có phận sự giữ chặt trong đối-tượng.

3- Aparicāgapaccuṭṭhāno: Không buông bỏ đối-tượng là quả hiện hữu. 

4- Saṅyojaniya dhammesu assādadassana padaṭṭhāno: Các pháp ràng buộc đáng hài lòng là nhân-duyên gần phát sinh lobhacetasika.

Lobhacitta: Tham-tâm phát sinh do nương nhờ 3 pháp là vedanā: thọ trong đối-tượng, diṭṭhi: tà-kiến, saṅkhāra: tác-động, nên tham-tâm phân chia ra làm 8 tâm như sau:

Lobhacitta có 8 tâm:

1- Somanassasahagataṃ diṭṭhigatasampayuttaṃ asaṅkhārikaṃ.

Tham-tâm thứ nhất đồng sinh với thọ hỷ, hợp với tà-kiến, không cần tác-động.

2- Somanassasahagataṃ diṭṭhigatasampayuttaṃ sasaṅkhārikaṃ.

Tham-tâm thứ nhì đồng sinh với thọ hỷ, hợp với tà-kiến, cần tác-động.

3- Somanassasahagataṃ diṭṭhigatavippayuttaṃ asaṅkhārikaṃ.

Tham-tâm thứ ba đồng sinh với thọ hỷ, không hợp với tà-kiến, không cần tác-động.

4- Somanassasahagataṃ diṭṭhigatavippayuttaṃ sasaṅkhārikaṃ.

Tham-tâm thứ tư đồng sinh với thọ hỷ, không hợp với tà-kiến, cần tác-động.

5- Upekkhāsahagataṃ diṭṭhigatasampayuttaṃ asaṅkhārikaṃ.

Tham-tâm thứ năm đồng sinh với thọ xả, hợp với tà-kiến, không cần tác-động.

6- Upekkhāsahagataṃ diṭṭhigatasampayuttaṃ sasaṅkhārikaṃ.

Tham-tâm thứ sáu đồng sinh với thọ xả, hợp với tà-kiến, cần tác-động.

7- Upekkhāsahagataṃ diṭṭhigatavippayuttaṃ asaṅkhārikaṃ.

Tham-tâm thứ bảy đồng sinh với thọ xả, không hợp với tà-kiến, không cần tác-động.

8- Upekkhāsahagataṃ diṭṭhigatavippayuttaṃ sasaṅkhārikaṃ.

Tham-tâm thứ tám đồng sinh với thọ xả, không hợp với tà-kiến, cần tác-động.

Giải nghĩa từ Pāḷi trong 8 tham-tâm

* Somanassasahagata: Somanassa+sahagata

– Somanassa: Thọ hỷ: tham-tâm tiếp xúc với đối-tượng tốt đáng hài lòng nhiều, nên phát sinh thọ hỷ.

– Sahagata: Đồng sinh với

– Somanassasahagataṃ: Đồng sinh với thọ hỷ.

* Upekkhāsahagataṃ: Upekkhā+sahagata

– Upekkhā: Thọ xả: tham-tâm tiếp xúc với đối-tượng không tốt không xấu, hài lòng ít, nên phát sinh thọ xả.

– Sahagata: Đồng sinh với 

– Upekkhāsahagataṃ: Đồng sinh với thọ xả.

* Diṭṭhigatasampayutta: diṭṭhigata+sampayutta

– diṭṭhigata: theo tà-kiến thấy sai, chấp lầm

– sampayutta: hợp với

– diṭṭhigatasampayuttaṃ: hợp với tà-kiến.

* Diṭṭhigatavippayutta: diṭṭhigata+vippayutta

– diṭṭhigata: theo tà-kiến thấy sai, chấp lầm

– vippayutta: không hợp với

– diṭṭhigatavippayuttaṃ: không hợp với tà-kiến.

* Asaṅkhārikaṃ: a+saṅkhārika

– a = na: không

– saṅkhārika: tác-động

– asaṅkhārikaṃ: không cần tác-động.

* Sasaṅkhārikaṃ: (sa=saha) + saṅkhārika

– saha: cùng với

– saṅkhārika: tác-động

– sasaṅkhārikaṃ: cần tác-động.

Tham-tâm có 8 loại tâm do căn cứ vào 3 pháp: vedanā: thọ, diṭṭhi: tà-kiến, saṅkhāra: tác-động.

* Tham-tâm có 8 tâm chia theo thọ:

– 4 tham-tâm đồng sinh với thọ hỷ.

– 4 tham-tâm đồng sinh với thọ xả.

* Tham-tâm có 8 tâm chia theo tà-kiến:

– 4 tham-tâm hợp với tà-kiến.

– 4 tham-tâm không hợp với tà-kiến. 

* Tham-tâm có 8 tâm chia theo tác-động:

– 4 tham-tâm không cần tác-động.

– 4 tham-tâm cần tác-động.

* Nhân phát sinh 8 tham-tâm

Tám tham-tâm phát sinh do 4 nhân:

1- Lobhaparivārakammapaṭisandhikatā: Sự tái-sinh của người với đại-quả-tâm có ảnh hưởng đến tham-tâm.

2- Lobha ussannabhavato cavanatā: Sự chuyển kiếp (chết) của chúng-sinh từ cõi-giới có tham-tâm nhiều.

3- Iṭṭhārammaṇasamāyogo: Tiếp xúc với đối-tượng tốt đáng hài lòng.

4- Ussādadassanaṃ: Thấy đối-tượng thật đáng hài lòng ham thích.

Nếu hội đủ 4 nhân này thì tham-tâm phát sinh.

* Nhân phát sinh tham-tâm đồng sinh với thọ hỷ

Tham-tâm đồng sinh với thọ hỷ do 4 nhân:

1- Somanassapaṭisandhikatā: Sự tái-sinh của người với đại quả-tâm đồng sinh với thọ hỷ.

2- Agambhīrapakatikā: Không có tâm suy xét sâu sắc trong đối-tượng.

3- Iṭṭhārammaṇasamāyogo: Tiếp xúc với đối-tượng tốt đáng hài lòng.

4- Byasanamutti: Không gặp 5 điều thiệt hại:

– Ñātibyasana: Sự thiệt hại về thân quyến.

– Bhogabyasana: Sự thiệt hại về của cải tài sản.

– Rogabyasana: Sự tai hại do bệnh nặng.

– Diṭṭhibyasana: Sự tai hại do tà-kiến.

– Sīlabyasana: Sự tai hại do phạm giới.

Nếu hội đủ 4 nhân này thì tham-tâm đồng sinh với thọ hỷ phát sinh.

* Nhân phát sinh tham-tâm đồng sinh với thọ xả

Tham-tâm đồng sinh với thọ xả do 5 nhân:

1- Upekkhāpaṭisandhikatā: Sự tái-sinh của người với đại quả-tâm đồng sinh với thọ xả.

2- Gambhīrapakatikā: Có tâm suy xét sâu sắc trong đối-tượng.

3-Majjhattārammaṇasamāyogo: Tiếp xúc với đối-tượng không tốt không xấu (bậc trung).

4- Byasanamutti: Không gặp 5 điều thiệt hại.

5- Mūgadhātukatā: Người có tính si-mê.

Nếu hội đủ 5 nhân này thì tham-tâm đồng sinh với thọ xả phát sinh.

* Nhân phát sinh tham-tâm hợp với tà-kiến

Tham-tâm hợp với tà-kiến do 5 nhân:

1- Diṭṭhijjhāsayatā: Tâm tính hay có tà-kiến.

2- Diṭṭhivippannapuggalasevanatā: Thường hay gần gũi thân cận với người có tà-kiến.

3- Saddhammavimukhatā: Không thích nghe chánh-pháp.

4- Micchāvitakkabahulatā: Hướng tâm nghĩ sai lầm nhiều về tà-kiến.

5- Ayoniso ummajjanaṃ: Phát sinh suy nghĩ điều không hợp pháp.

Nếu hội đủ 5 nhân này thì tham-tâm hợp với tà-kiến phát sinh.

* Nhân phát sinh tham-tâm không hợp với tà-kiến

Tham-tâm không hợp với tà-kiến do 5 nhân:

1- Sassata ucchedadiṭṭhi anajjhāsayatā: Thường-kiến và đoạn-kiến không có trong tâm tính từ tiền-kiếp.

2- Diṭṭhivippannapuggala asevanatā: Không gần gũi thân cận với người có tà-kiến.

3- Saddhammasammukhatā: Thích nghe chánh-pháp.

4- Sammāvitakkabahulatā: Hướng tâm đúng đắn về chánh-kiến.

5- Ayoniso na ummajjanaṃ: Không phát sinh suy nghĩ điều không hợp pháp.

Nếu hội đủ 5 nhân này thì tham-tâm không hợp với tà-kiến phát sinh.

* Nhân phát sinh tham-tâm không cần tác động

Tham-tâm không cần tác động phát sinh do 6 nhân: 

1- Asaṅkhārikakammajanitapaṭisandhikatā: Sự tái-sinh của người có ảnh hưởng từ ác-nghiệp không cần tác động.

2- Kalalakāyacittatā: Thân và tâm được an-lạc.

3- Sītuṇhādīnaṃ khamanabahulatā: Có tính chịu đựng sự nóng, sự lạnh, v.v… trở thành thói quen.

4- Kattabbakammesu diṭṭhānisaṃsatā: Đã từng thấy rõ hiệu quả trong công việc nên làm.

5- Kammesu ciṇṇavasitā: Có tính chuyên môn trong công việc làm ấy.

6- Utubhojanādisappāyalābho: Có được đầy đủ thuận lợi về thời tiết, vật thực, v.v…

Nếu hội đủ 6 nhân này thì tham-tâm không cần tác động phát sinh.

* Nhân phát sinh tham-tâm cần tác động

Tham-tâm cần tác động phát sinh do 6 nhân:

1- Sasaṅkhārikakammajanitapaṭisandhikatā: Sự tái-sinh của người có ảnh hưởng từ ác-nghiệp cần tác động.

2- Akalalakāyacittatā: Thân và tâm không được an-lạc.

3- Sītuṇhādīnaṃ akhamanabahulatā: Không có tính chịu đựng sự nóng, sự lạnh, v.v… trở thành thói quen.

4-Akattabbakammesu diṭṭhānisaṃsatā: Không từng thấy hiệu quả trong công việc nên làm.

5- Kammesu aciṇṇavasitā: Không có tính chuyên môn trong công việc làm ấy.

6- Utubhojanādi asappāyalābho: Không có được đầy đủ thuận lợi về thời tiết, vật thực, v.v…

Nếu hội đủ 6 nhân này thì tham-tâm cần tác động phát sinh.

Giảng giải về 8 tham-tâm

Do nguyên nhân nào gọi là tham-tâm?

Bất-thiện-tâm nào có nhân tham (lobhahetu) hoặc có tham tâm-sở (lobhacetasika) nhiều năng lực dắt dẫn các tâm-sở khác đồng sinh với tham-tâm ấy biết đối-tượng tốt đáng hài lòng, gọi tâm ấy là tham-tâm (lobhacitta).

Tham-tâm có nhân tham (lobhahetu) và chắc chắn cũng có nhân si (mohahetu) hoặc có tham tâm-sở (lobhacetasika) và chắc chắn cũng có si tâm-sở (mohacetasika) che phủ thật-tánh của đối-tượng, nên tham-tâm mù quáng muốn được đối-tượng tốt đáng hài lòng ấy để mong đem lại sự an-lạc cho mình.

Lobhacitta (tham-tâm) phát sinh do nương nhờ 3 pháp căn bản:

1- Vedanā (thọ tâm-sở) đó là somanassa-sahagata (đồng sinh với thọ hỷ) và upekkhā-sahagata (đồng sinh với thọ xả).

2- Diṭṭhi (tà-kiến tâm-sở) đó là diṭṭhigata-sampayutta (hợp với tà-kiến) và diṭṭhigatavippa-yutta (không hợp với tà-kiến).

3- Saṅkhārika (tác-động) đó là asaṅkhārika không cần tác-động và sasaṅkhārika cần tác-động. Cho nên tham-tâm chia ra làm 8 loại tâm.

* Somanassasahagata: Đồng sinh với thọ hỷ.

Khi 4 tham-tâm biết đối-tượng tốt thật đáng hài lòng nhiều nên đồng sinh với thọ hỷ.

* Upekkhāsahagata: Đồng sinh với thọ xả.

Khi 4 tham-tâm biết đối-tượng không tốt, không xấu, hài lòng vừa phải, không đến nỗi hoan-hỷ nên chỉ đồng sinh với thọ xả mà thôi.

* Diṭṭhigatasampayutta: Hợp với tà-kiến.

Khi 4 tham-tâm hợp với tà-kiến nghĩa là tà-kiến tâm-sở (diṭṭhicetasika) đồng sinh với 4 tham-tâm thấy sai, chấp lầm nơi đối-tượng và chủ thể (tâm biết đối-tượng) cho là ta (ngã), tà-kiến này gọi là micchādiṭṭhi.