3- Bát-Giới Ājīvaṭṭhamakasīla (Bát-Giới Có Đệ Bát-Giới Chánh-Mạng)
Giới ājīvaṭṭhamakasīla: Bát-giới có điều-giới thứ 8 chánh-mạng nghĩa là bát-giới này có điều-giới thứ 8 là điều-giới sống chánh-mạng.
Giới ājīvaṭṭhamakasīla: Bát-giới có điều-giới thứ 8 chánh-mạng là giới chung của tất cả mọi người tại gia và những bậc xuất-gia, đặc biệt còn là giới của các hành- giả thực-hành pháp-hành thiền-định, thực hành pháp- hành thiền-tuệ nữa.
Như vậy, giới ājīvaṭṭhamakasīla này có một tầm quan trọng trong cuộc sống hằng ngày của tất cả mọi người.
Nếu người nào phạm đến điều-giới nào thì người ấy đã tạo ác-nghiệp ấy, cho nên giới ājīvaṭṭhamakasīla này có tầm quan trọng rộng lớn hơn ngũ-giới.
Thật vậy, người nào đã thọ trì giới ājīvaṭṭhamakasīla, rồi giữ gìn cho được trong sạch và trọn vẹn, làm nền tảng cho mọi thiện-pháp được phát triển từ dục-giới thiện-pháp, sắc-giới thiện-pháp, vô-sắc-giới thiện-pháp, cho đến siêu-tam-giới thiện-pháp, đó là 4 Thánh-đạo-tâm.
Giới ājīvaṭṭhamakasīla có 8 điều-giới:
1- Điều-giới tránh xa sự sát-sinh.
2- Điều-giới tránh xa sự trộm-cắp.
3- Điều-giới tránh xa sự tà-dâm.
4- Điều-giới tránh xa sự nói-dối.
5- Điều-giới tránh xa sự nói lời chia rẽ.
6- Điều-giới tránh xa sự nói lời thô tục.
7- Điều-giới tránh xa sự nói lời vô ích.
8- Điều-giới tránh xa cách sống tà-mạng, sống chánh-mạng.
Nghi Thức Thọ Phép Quy-y Tam-Bảo Và Thọ Trì Giới Ājīvaṭṭhamakasīla
Người cận-sự-nam, cận-sự-nữ (hoặc hành-giả) đảnh lễ Ngài Trưởng-lão xong, tiếp theo hành nghi lễ tuần tự:
* Đảnh Lễ Đức-Phật
* Lễ Sám Hối Tam-Bảo
– Lễ Sám Hối Đức-Phật-Bảo
Uttamaṅgena vande’haṃ, pādapaṃsuṃ varuttamaṃ.
Buddhe yo khalito doso, buddho khamatu taṃ mama.
Con hết lòng thành kính cúi đầu đảnh lễ,
Bụi trần dưới bàn chân cao thượng Đức-Phật.
Lỗi lầm nào con đã phạm đến Phật-bảo,
Cúi xin Phật-bảo xá tội ấy cho con.
(đảnh lễ một lạy)
– Lễ Sám Hối Đức-Pháp-Bảo
Uttamaṅgena vande’haṃ, dhammañca duvidhaṃ varaṃ.
Dhamme yo khalito doso, dhammo khamatu taṃ mama.
Con hết lòng thành kính cúi đầu đảnh lễ,
Hai hạng Pháp-bảo: pháp-học và pháp-hành.
Lỗi lầm nào con đã phạm đến Pháp-bảo,
Cúi xin Pháp-bảo xá tội ấy cho con.
(đảnh lễ một lạy)
– Lễ Sám Hối Đức-Tăng-Bảo
Uttamaṅgena vande’haṃ, saṃghañca duvidhuttamaṃ.
Saṃghe yo khalito doso, saṃgho khamatu taṃ mama.
Con hết lòng thành kính cúi đầu đảnh lễ,
Hai bậc Tăng-bảo: Thánh-Tăng và phàm-Tăng.
Lỗi lầm nào con đã phạm đến Tăng-bảo,
Cúi xin Tăng-bảo xá tội ấy cho con.
(đảnh lễ một lạy)
* Bài Kệ Cầu Nguyện
Iminā puññakammena, sabbe bhayā vinassantu.
Nibbānaṃ adhigantuṃ hi, sabbadukkhā pamuccāmi.
Do nhờ năng lực thiện-tâm sám hối này,
Cầu xin mọi tai-hại hãy đều tiêu diệt.
Mong chứng đắc Thánh-đạo, Thánh-quả, Niết-bàn,
Cầu mong giải thoát mọi cảnh khổ tái-sinh.
Xin thọ phép quy-y Tam-bảo và bát-giới ājivaṭṭhamakasīla
Mayaṃ Bhante, tisaraṇena saha ājīvaṭṭhamakasīlaṃ dhammaṃ yācāma, anuggahaṃ katvā, sīlaṃ detha no. Bhante.
Dutiyampi mayaṃ Bhante, tisaraṇena saha ājīvaṭṭha- makasīlaṃ dhammaṃ yācāma, anuggahaṃ katvā, sīlaṃ detha no. Bhante.
Tatiyampi mayaṃ Bhante, tisaraṇena saha ājīvaṭṭha- makasīlaṃ dhammaṃ yācāma, anuggahaṃ katvā, sīlaṃ detha no. Bhante.
– Kính bạch Ngài Trưởng-lão, chúng con xin thọ phép quy-y Tam-bảo và thọ trì bát-giới ājīvaṭṭhamakasīla.
Kính bạch Ngài, kính xin Ngài có tâm từ tế độ hướng dẫn thọ phép quy-y Tam-bảo và thọ trì bát-giới ājīvaṭṭhamakasīla cho chúng con. Bạch Ngài.
– Kính bạch Ngài Trưởng-lão, chúng con xin thọ phép quy-y Tam-bảo và thọ trì bát-giới ājīvaṭṭhamakasīla.
Kính bạch Ngài, kính xin Ngài có tâm từ tế độ hướng dẫn thọ phép quy-y Tam-bảo và thọ trì bát-giới ājīvaṭṭhamakasīla cho chúng con, lần thứ nhì. Bạch Ngài
– Kính bạch Ngài Trưởng-lão, chúng con xin thọ phép quy-y Tam-bảo và thọ trì bát-giới ājīvaṭṭhamakasīla.
Kính bạch Ngài, kính xin Ngài có tâm từ tế độ hướng dẫn thọ phép quy-y Tam-bảo và thọ trì bát-giới ājīvaṭṭhamakasīla cho chúng con, lần thứ ba. Bạch Ngài.
Ngài Trưởng-lão truyền dạy rằng:
NTL: Yamahaṃ vadāmi, taṃ vadetha.
Sư hướng dẫn từng chữ, từng câu như thế nào, các con hãy nên lập lại đúng từng chữ, từng câu như thế ấy.
Tất cả mọi người cận-sự-nam, cận-sự-nữ đồng thanh thưa rằng:
CSN: Āma, Bhante. (Dạ, xin vâng! Kính bạch Ngài).
* Đảnh Lễ Đức-Phật
Ngài Trưởng-lão hướng dẫn đảnh lễ Đức-Phật rằng:
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa. (3 lần)
Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức-Thế-Tôn ấy, Đức A-ra-hán, Đức-Phật Chánh-Đẳng-Giác. (3 lần)
* Thọ Phép Quy-Y Tam-Bảo
Sau khi kính lễ Đức-Phật xong, Ngài Trưởng-lão hướng dẫn thọ phép quy-y Tam-bảo như sau:
– Buddhaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Con đem hết lòng thành kính xin quy-y Phật.
– Dhammaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Con đem hết lòng thành kính xin quy-y Pháp.
– Saṃghaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Con đem hết lòng thành kính xin quy-y Tăng.
– Dutiyampi Buddhaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Con đem hết lòng thành kính xin quy-y Phật, lần thứ nhì.
– Dutiyampi Dhammaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Con đem hết lòng thành kính xin quy-y Pháp, lần thứ nhì.
– Dutiyampi Saṃghaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Con đem hết lòng thành kính xin quy-y Tăng, lần thứ nhì.
– Tatiyampi Buddhaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Con đem hết lòng thành kính xin quy-y Phật, lần thứ ba.
– Tatiyampi Dhammaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Con đem hết lòng thành kính xin quy-y Pháp, lần thứ ba.
– Tatiyampi Saṃghaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Con đem hết lòng thành kính xin quy-y Tăng, lần thứ ba.
NTL: Tisaraṇagamanaṃ paripuṇṇaṃ.
(Phép quy-y Tam-bảo trọn vẹn bấy nhiêu!)
CSN: Āma! Bhante. (Dạ, xin vâng! Kính bạch Ngài).
* Thọ Trì Bát-Giới Ājīvaṭṭhamakasīla
Sau khi thọ phép quy-y Tam-bảo xong, tiếp theo thọ trì bát-giới ājīvaṭṭhamakasīla.
1- Pāṇātipātā veramaṇisikkhāpadaṃ samādiyāmi.
Con xin thọ trì điều-giới, có tác-ý tránh xa sự sát-sinh.
2- Adinnādānā veramaṇisikkhāpadaṃ samādiyāmi.
Con xin thọ trì điều-giới, có tác-ý tránh xa sự trộm-cắp.
3- Kāmesumicchācārā veramaṇisikkhāpadaṃ samādiyāmi.
Con xin thọ trì điều-giới, có tác-ý tránh xa sự tà-dâm.
4- Musāvādā veramaṇisikkhāpadaṃ samādiyāmi.
Con xin thọ trì điều-giới, có tác-ý tránh xa sự nói-dối.
5- Pisuṇavācā veramaṇisikkhāpadaṃ samādiyāmi.
Con xin thọ trì điều-giới, có tác-ý tránh xa sự nói lời chia rẽ.
6- Pharusavācā veramaṇisikkhāpadaṃ samādiyāmi.
Con xin thọ trì điều-giới, có tác-ý tránh xa sự nói lời thô tục.
7- Samphappalāpā veramaṇisikkhāpadaṃ samādiyāmi.
Con xin thọ trì điều-giới, có tác-ý tránh xa sự nói lời vô ích.
8- Micchājīvā veramaṇisikkhāpadaṃ samādiyāmi.
Con xin thọ trì điều-giới, có tác-ý tránh xa cách sống tà mạng.
NTL: Tisaraṇena saha ājīvaṭṭhamakasīlaṃ dhammaṃ sādhukaṃ katvā, appamādena sampādetha.
Các con đã thọ phép quy-y Tam-bảo cùng thọ trì bát- giới ājīvaṭṭhamakasīla xong, các con nên cố gắng giữ gìn cho được trong sạch và trọn vẹn, để làm nền tảng cho mọi thiện-pháp được phát triển, bằng pháp không dể duôi, thực-hành tứ niệm-xứ.
CSN: Āma, Bhante. Dạ, xin vâng. Kính bạch Ngài.
Ntl: Sīlena sugatiṃ yanti, sīlena bhogasampadā. Sīlena nibbutiṃ yanti, tasmā sīlaṃ visodhaye.
Chúng-sinh tái-sinh cõi trời, nhờ giữ giới, Chúng-sinh đầy đủ của cải, nhờ giữ giới, Chúng-sinh giải thoát Niết-bàn, nhờ giữ giới, Vậy, các con nên giữ giới cho được trong sạch!
CSN: Sādhu! Sādhu! (Lành thay! Lành thay!).
Sau khi đã thọ phép quy-y Tam-bảo và thọ trì bát-giới ājīvaṭṭhamakasīla xong rồi, tiếp theo cận-sự-nam, cận- sự-nữ nên đọc 3 bài kệ khẳng định không có quy-y nương nhờ nơi nào khác, chỉ có quy-y nơi Đức-Phật-bảo, nơi Đức-Pháp-bảo, nơi Đức-Tăng-bảo mà thôi, để làm cho tăng thêm đức-tin vững chắc như sau:
* Bài Kệ Khẳng Định Quy-Y Tam-Bảo
Natthi me saraṇaṃ aññaṃ,
Buddho me saraṇaṃ varaṃ.
Etena saccavajjena, hotu me jayamaṅgalaṃ.
Natthi me saraṇaṃ aññaṃ,
Dhammo me saraṇaṃ varaṃ.
Etena saccavajjena, hotu me jayamaṅgalaṃ.
Natthi me saraṇaṃ aññaṃ,
Saṃgho me saraṇaṃ varaṃ.
Etena saccavajjena, hotu me jayamaṅgalaṃ.
Chẳng có nơi nào đáng cho con nương nhờ,
Phật-bảo nơi nương nhờ cao thượng của con,
Do nhờ năng lực của lời chân thật này,
Cầu mong cho con được hạnh phúc cao thượng.
Chẳng có nơi nào đáng cho con nương nhờ,
Pháp-bảo nơi nương nhờ cao thượng của con,
Do nhờ năng lực của lời chân thật này,
Cầu mong cho con được hạnh phúc cao thượng.
Chẳng có nơi nào đáng cho con nương nhờ,
Tăng-bảo nơi nương nhờ cao thượng của con,
Do nhờ năng lực của lời chân thật này,
Cầu mong cho con được hạnh phúc cao thượng.
Hoàn thành xong lễ thọ phép quy-y Tam-bảo và bát- giới ājīvaṭṭhamakasīla của tất cả mọi người.
Bát-giới ājīvaṭṭhamakasīla này là giới chung của tất cả mọi người tại gia, những bậc xuất-gia, đặc biệt còn là giới của hành-giả thực-hành pháp-hành thiền-định, thực hành pháp-hành thiền-tuệ nữa.