Phân loại 40 đề-mục thiền-định theo cõi-giới (bhūmi)
40 đề-mục thiền-định phân loại theo các cõi-giới:
* Trong cõi người, có đủ 40 đề-mục thiền-định.
* Trong 6 cõi trời dục-giới, có 28 đề-mục thiền-định (trừ 12 đề-mục thiền-định là 10 đề-mục thiền-định asubha + 1 đề-mục thiền-định kāyagatāsati + 1 đề-mục thiền-định āhārepaṭikūlasaññā), bởi vì, chư-thiên chết rồi, sắc-thân tiêu mất ví như ngọn đèn tắt; sắc-thân của chư-thiên có tóc, lông, móng, v.v… thật là xinh đẹp, nên không thấy đáng ghê tởm gì cả; vật thực của chư-thiên phát sinh do phước-thiện, không vất vả tìm kiếm, khi hưởng xong, không có thải ra chất dơ.
Vì vậy, 12 đề-mục thiền-định này không có trong cõi trời dục-giới.
Tuy nhiên, một số chư-thiên trong cõi trời tứ-Đại-thiên-vương bậc thấp (bhūmadevatā) sống cùng chung trong cõi người, hạng chư-thiên này sau khi chết cũng để lại tử-thi; sắc-thân, vật-thực cũng là đáng ghê tởm như loài người.
* Trong 15 tầng trời sắc-giới phạm-thiên, có 27 đề-mục thiền-định (trừ 13 đề-mục thiền-định là 10 đề-mục thiền-định asubha + 1 đề-mục thiền-định kāyagatāsati + 1 đề-mục thiền-định āhārepaṭikūlasaññā + 1 đề-mục thiền-định anāpānassati), bởi vì, 12 đề-mục thiền-định là 10 đề-mục thiền-định asubha + 1 đề-mục thiền-định kāyagatāsati + 1 đề-mục thiền-định āhārepaṭikūlasaññā giống như 5 cõi trời dục-giới tầng cao; và 1 đề-mục thiền-định anāpānassati, bởi vì chư phạm-thiên trong các tầng trời sắc-giới phạm-thiên không có hơi thở vào-hơi thở ra.
Vì vậy, 13 đề-mục thiền-định này không có trong 15 tầng trời sắc-giới Phạm-thiên.
* Trong 4 tầng trời vô-sắc-giới phạm-thiên, mỗi tầng trời vô-sắc-giới phạm-thiên chỉ có đề-mục thiền-vô-sắc cũ và đề-mục thiền-vô-sắc của bậc thiền vô-sắc-giới bậc cao hơn bậc thiền vô-sắc-giới cũ mà thôi, không có đề-mục thiền-vô-sắc của bậc thiền vô-sắc-giới bậc thấp hơn bậc thiền vô-sắc-giới cũ như sau:
– Tầng trời vô-sắc-giới phạm-thiên thứ nhất có đủ 4 đề-mục thiền-vô-sắc.
– Tầng trời vô-sắc-giới phạm-thiên thứ nhì chỉ có 3 đề-mục thiền-vô-sắc mà thôi (trừ đề-mục thiền-vô-sắc ākāsapaññatti).
– Tầng trời vô-sắc-giới phạm-thiên thứ ba chỉ có 2 đề-mục thiền-vô-sắc là đề-mục thiền-vô-sắc natthibhāva-paññatti và đề-mục thiền-vô-sắc tatiyāruppaviññāṇa.
– Tầng trời vô-sắc-giới phạm-thiên thứ tư chỉ có 1 đề-mục thiền-vô-sắc tatiyāruppaviññāṇa mà thôi.
40 Đề-mục thiền-định phân loại theo paññattidhamma và paramatthadhamma
40 đề-mục thiền-định này phân loại theo chế-định-pháp (paññattidhamma) và chân-nghĩa-pháp (paramattha-dhamma) như sau:
* Paññattidhamma (chế-định-pháp) có 28 đề-mục:
– 10 đề-mục kasiṇa.
– 10 đề-mục asubha.
– 1 đề-mục koṭṭhāsapaññatti là đối-tượng của đề-mục kāyagatāsati.
– 1 đề-mục assāsapassāsapaññatti là đối-tượng của đề-mục ānāpānassati.
– 4 đề-mục sattapaññatti là 4 đối-tượng của đề-mục appamaññā.
– 1 đề-mục ākāsapaññatti là đối-tượng của đệ nhất thiền vô-sắc-giới ākāsānañcāyatanakusalacitta.
– 1 đề-mục natthibhāvapaññatti là đối-tượng của đệ tam thiền vô-sắc-giới ākiñcaññāyatanakusalacitta.
* Paramatthadhamma có 12 đề-mục:
– 8 đề-mục anussati (trừ đề-mục kāyagatāsati + đề-mục ānāpānassati).
– 1 đề-mục āhārepaṭikūlasaññā.
– 1 đề-mục catudhātuvavatthāna.
– 1 đề-mục paṭhamāruppaviññāṇa là đối-tượng của đệ nhị thiền vô-sắc-giới viññānañcāyatanakusalacitta.
– 1 Đề-mục thiền-vô-sắc tatiyāruppaviññāṇa là đối-tượng của đệ tứ thiền vô-sắc-giới nevasaññānāsaññā-yatanakusalacitta.
40 đề-mục thiền-định phân loại theo 3 nimitta
40 đề-mục thiền-định phân loại theo 3 loại nimitta như sau:
1- Parikammanimitta: Đối-tượng đề-mục thiền-định ban đầu thực-hành pháp-hành thiền-định.
2- Uggahanimitta: Đối-tượng thô-ảnh tương-tự như đề-mục thiền-định phát sinh rõ ràng trong tâm.
3- Paṭibhāganimitta: Đối-tượng quang-ảnh trong-sáng phát sinh rõ ràng trong tâm.
40 đề-mục thiền-định phân loại theo nimitta:
* Parikammanimitta và uggahanimitta trực tiếp có 22 đề-mục thiền-định:
– 4 đề-mục thiền-định tứ-đại kasiṇa.
– 4 đề-mục thiền-định màu sắc vaṇṇakasiṇa.
– 1 đề-mục thiền-định ākāsakasiṇa.
– 1 đề-mục thiền-định ālokakasiṇa.
– 10 đề-mục thiền-định asubha.
– 1 đề-mục thiền-định kāyagatāsati.
– 1 đề-mục thiền-định ānāpānassati.
* Parikammanimitta và uggahanimitta gián tiếp có 18 đề-mục thiền-định:
– 6 đề-mục thiền-định anussati.
– 1 đề-mục thiền-định upasamānussati.
– 1 đề-mục thiền-định maraṇānussati.
– 4 đề-mục thiền-định tứ vô-lượng-tâm.
– 1 đề-mục thiền-định āhārepaṭikkūlasaññā.
– 1 đề-mục thiền-định catudhātuvavatthāna.
– 4 đề-mục thiền-định vô-sắc.
* Paṭibhāganimitta trực tiếp có 22 đề-mục thiền-định như parikammanimitta và uggahanimitta.
* Paṭibhāganimitta gián tiếp có 8 đề-mục thiền-định:
– 4 đề-mục thiền-định tứ vô-lượng-tâm.
– 4 đề-mục thiền-định vô-sắc.
* Paṭibhāganimitta gồm có 30 đề-mục thiền-định.
40 đề-mục thiền-định phân loại theo 3 bhāvanā, 3 samādhi
40 đề-mục thiền-định phân loại theo khả năng tiến triển đến 3 bhāvanā, 3 samādhi như sau:
Bhāvanā có 3 loại:
1- Parikammabhāvanā: Tâm sơ-hành giai đoạn đầu với dục-giới thiện-tâm có đối-tượng parikammanimitta, có parikammasamādhi: Tâm sơ-định trong dục-giới thiện-tâm ấy.
2- Upacārabhāvanā: Tâm cận-hành giai đoạn giữa với dục-giới thiện-tâm có đối-tượng uggahanimitta gần bậc thiền, đạt đến upacārasamādhi: Tâm cận-định trong dục-giới thiện-tâm ấy.
3- Appanābhāvanā: Tâm an-hành giai đoạn cuối với sắc-giới-tâm hoặc vô-sắc-giới-tâm có đối-tượng paṭi-bhāganimitta, chứng đắc bậc thiền sắc-giới thiện-tâm hoặc vô-sắc-giới thiện-tâm, đạt đến appanāsamādhi: Tâm an-định trong bậc thiền sắc-giới thiện-tâm hoặc bậc thiền vô-sắc-giới thiện-tâm ấy.
1- Parikammabhāvanā, Parikammasamādhi
* Tất cả 40 đề-mục thiền-định đều có parikamma-bhāvanā: Tâm sơ-hành giai đoạn đầu với dục-giới thiện-tâm có 40 đối-tượng parikammanimitta, có parikamma-samādhi: Tâm sơ-định.
Nếu không có parikammabhāvanā thì không có upacārabhāvanā và appanābhāvanā.
2- Upacārabhāvanā, Upacārasamādhi
Trong 40 đề-mục thiền-định, có 10 đề-mục thiền-định tiến triển đến upacārabhāvanā: Tâm cận-hành giai đoạn giữa với dục-giới thiện-tâm có 10 đối-tượng uggaha-nimitta gián tiếp, đạt đến upacārasamādhi: Tâm cận-định, có 10 đề-mục thiền-định là:
1- Đề-mục thiền-định niệm-niệm 9 ân-Đức-Phật (Buddhānussati).
2- Đề-mục thiền-định niệm-niệm 6 ân-Đức-Pháp (Dhammānussati).
3- Đề-mục thiền-định niệm-niệm 9 ân-Đức-Tăng (Saṃghānussati).
4- Đề-mục thiền-định niệm-niệm về giới trong sạch của mình (Sīlānussati).
5- Đề-mục thiền-định niệm-niệm về sự bố-thí của mình (Cāgānussati).
6- Đề-mục thiền-định niệm-niệm về 5 pháp chư-thiên có nơi mình (Devatānussati).
7- Đề-mục thiền-định niệm-niệm về trạng-thái tịch tịnh an-lạc Niết-bàn (Upasamānussati).
8- Đề-mục thiền-định niệm-niệm về sự chết (Maraṇānussati).
9- Đề-mục thiền-định vật thực đáng ghê tởm (Āhārepaṭikkūlasaññā).
10- Đề-mục thiền-định phân tích tứ-đại (Catudhātuvavatthāna).
Bởi vì 10 đề-mục thiền-định này là những đề-mục thiền-định vô cùng vi-tế, vô cùng sâu sắc, rộng lớn mênh mông bao la, nên định-tâm không thể an-trú trong một đối-tượng nào nhất định. Cho nên, 10 đề-mục thiền-định này chỉ có khả năng tiến triển đến upacārabhāvanā: Tâm cận-hành giai đoạn giữa với dục-giới thiện-tâm, đạt đến upcārasamādhi: Tâm cận-định mà thôi.
3- Appanābhāvanā, Appanāsamādhi
* 30 đề-mục thiền-định còn lại là 10 đề-mục thiền-định (kasiṇa), 10 đề-mục thiền-định tử-thi (asubha), 1 đề-mục thiền-định niệm 32 thể trọc trong thân (kāya-gatāsati), 1 đề-mục thiền-định hơi thở vào, hơi thở ra (ānāpānassati), 4 đề-mục thiền-định tứ vô-lượng-tâm (appamaññā), 4 đề-mục thiền-định vô-sắc (āruppa) gồm có 30 đề-mục thiền-định này đều có khả năng tiến triển đến appanābhāvanā: Tâm an-hành giai đoạn cuối với sắc-giới thiện-tâm, hoặc vô-sắc-giới thiện-tâm, có 30 đối-tượng paṭibhāganimitta, đạt đến appanāsamādhi: Tâm an-định chứng đắc bậc thiền sắc-giới thiện-tâm, hoặc bậc thiền vô-sắc-giới thiện-tâm.
Chứng đắc bậc thiền sắc-giới thiện-tâm nào hoặc bậc thiền vô-sắc-giới thiện-tâm nào, tùy theo mỗi đề-mục thiền-định ấy.
30 đề-mục thiền-định phân loại theo bậc thiền
Trong 30 đề-mục thiền-định này là 10 đề-mục thiền-định hình tròn (kasiṇa), 10 đề-mục thiền-định tử-thi (asubha), 1 đề-mục thiền-định niệm 32 thể trọc (trược) trong thân (kāyagatāsati), 1 đề-mục thiền-định hơi thở vào, hơi thở ra (ānāpānassati), 4 đề-mục thiền-định tứ vô-lượng-tâm (appamaññā), 4 đề-mục thiền-định vô-sắc (āruppa) mà mỗi đề-mục thiền-định này có khả năng dẫn đến chứng đắc bậc thiền sắc-giới thiện-tâm, bậc thiền vô-sắc-giới thiện-tâm khác nhau như sau:
Đệ nhất thiền sắc-giới thiện-tâm
* 11 đề-mục thiền-định là 10 đề-mục thiền-định thiền-định tử-thi (asubha), 1 đề-mục thiền-định niệm 32 thể trọc trong thân (kāyagatāsati) chỉ có khả năng chứng đắc đệ nhất thiền sắc-giới thiện-tâm mà thôi.
Nếu hành-giả chọn 1 trong 11 đề-mục thiền-định này làm đối-tượng để thực-hành pháp-hành thiền-định thì đề-mục thiền-định ấy chỉ có khả năng dẫn đến chứng đắc đệ nhất thiền sắc-giới thiện-tâm mà thôi, bởi vì 11 đề-mục thiền-định này là đối-tượng thô, nên luôn luôn cần phải nương nhờ chi-thiền hướng-tâm (vitakka) đến đề-mục thiền-định ấy mới có thể chứng đắc đệ nhất thiền sắc-giới thiện-tâm được. Còn từ đệ nhị thiền sắc-giới thiện-tâm trở lên không có chi-thiền hướng-tâm (vitakka) nữa.
Vì vậy, 11 đề-mục thiền-định này chỉ có thể chứng đắc đệ nhất thiền sắc-giới thiện-tâm mà thôi.
4 bậc thiền sắc-giới thiện-tâm bậc thấp
* 3 đề-mục thiền-định là đề-mục thiền-định niệm rải tâm-từ (mettā), đề-mục thiền-định niệm rải tâm-bi (karuṇā), đề-mục thiền-định niệm rải tâm-hỷ (muditā) đến chúng-sinh vô lượng có khả năng dẫn đến chứng đắc từ đệ nhất thiền sắc-giới thiện-tâm cho đến đệ tứ thiền sắc-giới thiện-tâm mà thôi.
Nếu hành-giả chọn 1 trong 3 đề-mục thiền-định vô-lượng-tâm này làm đối-tượng để thực-hành pháp-hành thiền-định thì đề-mục thiền-định vô-lượng-tâm ấy chỉ có khả năng dẫn đến chứng đắc từ đệ nhất thiền sắc-giới thiện-tâm cho đến đệ tứ thiền sắc-giới thiện-tâm mà thôi, không thể chứng đắc đến đệ ngũ thiền sắc-giới thiện-tâm được, bởi vì 3 đề-mục thiền-định vô-lượng-tâm này luôn luôn cần phải có chi-thiền lạc (sukha), mà đệ ngũ thiền sắc-giới thiện-tâm cần phải có chi-thiền xả (upekkhā) thay thế cho chi-thiền lạc.
Cho nên, muốn chứng đắc đệ ngũ thiền sắc-giới thiện-tâm, hành-giả cần phải thay đổi sang đề-mục thiền-định niệm rải tâm-xả (upekkhā) đến chúng-sinh vô lượng mà thôi, không thể có đề-mục thiền-định nào khác.
Đệ ngũ thiền sắc-giới thiện-tâm
Đề-mục thiền-định niệm rải tâm-xả đến chúng-sinh vô lượng majjhattasattapaññatti không thương không ghét này chỉ có khả năng chứng đắc đệ ngũ thiền sắc-giới thiện-tâm mà thôi, nên đề-mục thiền-định này hành-giả không thể sử dụng bắt đầu thực-hành, mà chỉ sử dụng sau khi đã chứng đắc đệ tứ thiền sắc-giới thiện-tâm của 1 trong 3 đề-mục thiền-định là niệm rải tâm-từ (mettā), hoặc niệm rải tâm-bi (karuṇā), hoặc niệm rải tâm-hỷ (muditā) đến chúng-sinh vô lượng, bởi vì 4 đề-mục thiền-định tứ vô-lượng-tâm này cùng có đối-tượng chúng-sinh (satta-paññatti) giống nhau, chỉ có khác loại chúng-sinh mà thôi.
5 bậc thiền sắc-giới thiện-tâm
* 11 đề-mục thiền-định là 10 đề-mục thiền-định hình tròn kasiṇa và đề-mục thiền-định hơi thở vào, hơi thở ra (ānāpānassati) có khả năng dẫn đến chứng đắc đầy đủ 5 bậc thiền sắc-giới thiện-tâm.
Nếu hành-giả chọn 1 trong 11 đề-mục thiền-định này làm đối-tượng để thực-hành pháp-hành thiền-định thì đề-mục thiền-định ấy đều có khả năng dẫn đến chứng đắc từ đệ nhất thiền sắc-giới thiện-tâm cho đến đệ ngũ thiền sắc-giới thiện-tâm mà không cần phải thay đổi đề-mục thiền-định nào khác.
4 bậc thiền vô-sắc-giới thiện-tâm
Sau khi đã chứng đắc đủ 5 bậc thiền sắc-giới thiện-tâm, hành-giả muốn tiếp tục thực-hành pháp-hành thiền-định, để chứng đắc 4 bậc thiền vô-sắc-giới thiện-tâm.
Mỗi đề-mục thiền-định vô-sắc chỉ có khả năng chứng đắc mỗi bậc thiền vô-sắc-giới-tâm riêng biệt mà thôi:
1- Đề-mục thiền-định vô-sắc thứ nhất gọi là đề-mục ākāsapaññatti chỉ dấn đến chứng đắc đệ nhất thiền vô-sắc-giới thiện-tâm gọi là ākāsānañcāyatanakusalacitta: Không-vô-biên-xứ thiện-tâm mà thôi.
2- Đề-mục thiền-định vô-sắc thứ nhì gọi là đề-mục paṭhamāruppaviññāṇa đó là ākāsānañcāyatanakusala-citta chỉ dẫn đến chứng đắc đệ nhị thiền vô-sắc-giới thiện-tâm gọi là viññāṇañcāyatanakusalacitta: Thức-vô-biên-xứ thiện-tâm mà thôi.
3- Đề-mục thiền-định vô-sắc thứ ba là đề-mục natthi-bhāvapaññatti chỉ dẫn đến chứng đắc đệ tam thiền vô-sắc-giới thiện-tâm gọi là ākiñcaññāyatanakusalacitta: Vô-sở-hữu-xứ thiện-tâm mà thôi.
4- Đề-mục thiền-định vô-sắc thứ tư là đề-mục tatiyā-ruppavinññāṇa đó là ākiñcaññāyatanakusalacitta chỉ dẫn đến chứng đắc đệ tứ thiền vô-sắc-giới thiện-tâm gọi là nevasaññānāsaññāyatanakusalacitta: Phi-tưởng-phi-phi-tưởng xứ thiện-tâm mà thôi.
Đó là 4 đề-mục thiền-định vô-sắc mà mỗi đề-mục riêng biệt làm đối-tượng có khả năng dẫn đến chứng đắc mỗi bậc thiền vô-sắc-giới thiện-tâm riêng biệt.
Như vậy, pháp-hành thiền-định có 40 đề-mục thiền-định chia ra làm 3 loại:
1- Đề-mục thiền-định dẫn đến cận-định (upacāra-samādhi) có 10 đề-mục, vẫn còn dục-giới thiện-tâm.
2- Đề-mục thiền-định dẫn đến an-định (appanā-samādhi) có 26 đề-mục thiền-định dẫn đến chứng đắc các bậc thiền sắc-giới thiện-tâm.
3- Đề-mục thiền-định vô-sắc dẫn đến an-định (appanā-samādhi) có 4 đề-mục thiền-định vô-sắc chứng đắc 4 bậc thiền vô-sắc-giới thiện-tâm.
Kiếp hiện-tại hành-giả là hạng người tam-nhân (tihetukapuggala), nếu tiền-kiếp của hành-giả đã từng chứng đắc 5 bậc thiền sắc-giới thiện-tâm, 4 bậc thiền vô-sắc-giới thiện-tâm, chứng đắc 5 phép thần-thông tam-giới (lokiya abhiññā), thì nay kiếp hiện-tại hành-giả thực-hành pháp-hành thiền-định, có khả năng dễ dàng chứng đắc 5 bậc thiền sắc-giới thiện-tâm, 4 bậc thiền vô-sắc-giới thiện-tâm.
Sau khi đã chứng đắc 5 bậc thiền sắc-giới thiện-tâm, 4 bậc thiền vô-sắc-giới thiện-tâm, hành-giả có khả năng tập luyện 5 phép thần-thông tam-giới (lokiya abhiññā) tùy theo năng lực của hành-giả.