3- Năng lực của aparacetanā
Trong 2 thời-kỳ tác-ý: thời-kỳ pubbacetanā: tác-ý tâm-sở đồng sinh với đại-thiện-tâm trước khi tạo phước-thiện bố-thí nào và thời-kỳ aparacetanā: tác-ý tâm-sở đồng sinh với đại-thiện-tâm sau khi đã tạo phước-thiện bố-thí nào theo thời gian sau nhiều ngày, nhiều tháng, nhiều năm, để quyết định phước-thiện bố-thí ấy trở thành tam-nhân đại-thiện-nghiệp bậc cao hoặc bậc thấp, nhị-nhân đại-thiện-nghiệp bậc cao hoặc bậc thấp, thì thời-kỳ aparacetanā: tác-ý tâm-sở đồng sinh với đại-thiện-tâm phát sinh sau khi đã tạo phước-thiện bố-thí ấy xong rồi có vai trò quan trọng hơn là thời-kỳ pubbacetanā: tác-ý tâm-sở đồng sinh với đại-thiện-tâm phát sinh trước khi tạo phước-thiện ấy, bởi vì chưa thành-tựu phước-thiện ấy.
Thật vậy, dù cho thời-kỳ pubbacetanā: tác-ý tâm-sở đồng sinh với đại-thiện-tâm không trong sạch trước khi tạo phước-thiện bố-thí nào, bởi vì có tham-ái, ngã-mạn, tà-kiến phát sinh xen lẫn làm cho đại-thiện-tâm bị ô nhiễm, nhưng nếu thời-kỳ aparacetanā: tác-ý tâm-sở đồng sinh với đại-thiện-tâm trong sạch sau khi đã tạo phước-thiện bố-thí ấy xong rồi, theo thời gian sau nhiều ngày, nhiều tháng, thậm chí nhiều năm với đại-thiện-tâm trong sạch hoan-hỷ trong phước-thiện bố-thí ấy, không có tham-ái, ngã-mạn, tà-kiến phát sinh xen lẫn, không làm cho đại-thiện-tâm bị ô nhiễm, thì phước-thiện bố-thí ấy vẫn trở thành ukkaṭṭhakusalakamma: đại-thiện-nghiệp bậc cao.
Dù cho thời-kỳ pubbacetanā tác-ý tâm-sở đồng sinh với đại-thiện-tâm trong sạch trước khi tạo phước-thiện bố-thí ấy, không có tham-ái, ngã-mạn, tà-kiến phát sinh xen lẫn, nhưng nếu thời-kỳ aparacetanā tác-ý tâm-sở đồng sinh với đại-thiện-tâm không trong sạch sau khi đã tạo phước-thiện bố-thí ấy xong rồi, theo thời gian sau nhiều ngày, nhiều tháng, thậm chí nhiều năm với đại-thiện-tâm không trong sạch, bởi vì có tham-ái, ngã-mạn, tà-kiến phát sinh xen lẫn làm cho đại-thiện-tâm bị ô nhiễm, thì phước-thiện bố-thí ấy trở thành omakakusala-kamma: đại-thiện-nghiệp bậc thấp.
Cho nên, thời-kỳ aparacetanā: tác-ý tâm-sở đồng sinh với đại-thiện-tâm sau khi đã tạo phước-thiện bố-thí ấy xong rồi, theo thời gian sau nhiều ngày, nhiều tháng, thậm chí nhiều năm có tầm quan trọng quyết-định phước-thiện ấy trở thành ukkaṭṭhakusalakamma: đại-thiện-nghiệp bậc cao hoặc omakakusalakamma: đại-thiện-nghiệp bậc thấp.
Phân loại đại thiện nghiệp theo Ukkaṭṭhakusalakamma và Omakakusalakamma
Phân loại tihetukakusalakamma và dvihetukakusala-kamma theo ukkaṭṭhakusalakamma và omakakusala-kamma có 4 bậc như sau:
* Tihetukakusalakamma có 2 bậc:
1- Tihetuka-ukkaṭṭhakusalakamma: tam-nhân đại-thiện-nghiệp bậc cao.
2- Tihetuka-omakakusalakamma: tam-nhân đại-thiện-nghiệp bậc thấp.
* Dvihetukakusalakamma có 2 bậc:
1- Dvihetuka-ukkaṭṭhakusalakamma: nhị-nhân đại-thiện-nghiệp bậc cao.
2- Dvihetuka-omakakusalakamma: nhị-nhân đại-thiện-nghiệp bậc thấp.
Tam-nhân đại-thiện-nghiệp bậc cao, tam-nhân đại-thiện-nghiệp bậc thấp, nhị-nhân đại-thiện-nghiệp bậc cao, nhị-nhân đại-thiện-nghiệp bậc thấp, mỗi đại-thiện-nghiệp có tầm quan trọng cho quả trong thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla) làm người hoặc làm vị thiên-nam, vị thiên-nữ trên 6 cõi trời dục-giới và cho quả trong thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla) kiếp hiện-tại của người hoặc của chư vị thiên-nam, vị thiên nữ.
Tam-nhân đại-thiện-nghiệp bậc cao, bậc thấp
Nhị-nhân đại-thiện-nghiệp bậc cao, bậc thấp
Tam-nhân đại-thiện-nghiệp bậc cao, bậc thấp và nhị-nhân đại-thiện-nghiệp bậc cao, bậc thấp gồm có 4 bậc như sau:
1- Tihetuka-ukkaṭṭhakusalakamma: tam-nhân đại-thiện-nghiệp bậc cao.
2- Tihetuka-omakakusalakamma: tam-nhân đại-thiện-nghiệp bậc thấp.
3- Dvihetuka-ukkaṭṭhakusalakamma: nhị-nhân đại-thiện-nghiệp bậc cao.
4- Dvihetuka-omakakusalakamma: nhị-nhân đại-thiện-nghiệp bậc thấp.
Thời kỳ Paṭisandhikāla Và Thời kỳ Pavattikāla
Đại-thiện-nghiệp có 4 loại là tam-nhân đại-thiện-nghiệp bậc cao và tam-nhân đại-thiện-nghiệp bậc thấp, nhị-nhân đại-thiện-nghiệp bậc cao và nhị-nhân đại-thiện-nghiệp bậc thấp, mỗi bậc đại-thiện-nghiệp có cơ hội cho quả trong 2 thời-kỳ:
– Thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla).
– Thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla), kiếp hiện-tại.
Đại-thiện-nghiệp có cơ hội cho quả trong thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla) đầu thai làm người có 3 hạng người trong đời này, hoặc hoá-sinh làm vị thiên-nam hoặc vị thiên-nữ trên 6 cõi trời dục-giới cũng có 3 hạng chư-thiên.
Phân loại đại thiện nghiệp theo Ukkaṭṭhakusalakamma và Omakakusalakamma
Phân loại tihetukakusalakamma và dvihetukakusala-kamma theo ukkaṭṭhakusalakamma và omakakusala-kamma có 4 bậc như sau:
* Tihetukakusalakamma có 2 bậc:
1- Tihetuka-ukkaṭṭhakusalakamma: tam-nhân đại-thiện-nghiệp bậc cao.
2- Tihetuka-omakakusalakamma: tam-nhân đại-thiện-nghiệp bậc thấp.
* Dvihetukakusalakamma có 2 bậc:
1- Dvihetuka-ukkaṭṭhakusalakamma: nhị-nhân đại-thiện-nghiệp bậc cao.
2- Dvihetuka-omakakusalakamma: nhị-nhân đại-thiện-nghiệp bậc thấp.
Tam-nhân đại-thiện-nghiệp bậc cao, tam-nhân đại-thiện-nghiệp bậc thấp, nhị-nhân đại-thiện-nghiệp bậc cao, nhị-nhân đại-thiện-nghiệp bậc thấp, mỗi đại-thiện-nghiệp có tầm quan trọng cho quả trong thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla) làm người hoặc làm vị thiên-nam, vị thiên-nữ trên 6 cõi trời dục-giới và cho quả trong thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla) kiếp hiện-tại của người hoặc của chư vị thiên-nam, vị thiên nữ.
Tam-nhân đại-thiện-nghiệp bậc cao, bậc thấp
Nhị-nhân đại-thiện-nghiệp bậc cao, bậc thấp
Tam-nhân đại-thiện-nghiệp bậc cao, bậc thấp và nhị-nhân đại-thiện-nghiệp bậc cao, bậc thấp gồm có 4 bậc như sau:
1- Tihetuka-ukkaṭṭhakusalakamma: tam-nhân đại-thiện-nghiệp bậc cao.
2- Tihetuka-omakakusalakamma: tam-nhân đại-thiện-nghiệp bậc thấp.
3- Dvihetuka-ukkaṭṭhakusalakamma: nhị-nhân đại-thiện-nghiệp bậc cao.
4- Dvihetuka-omakakusalakamma: nhị-nhân đại-thiện-nghiệp bậc thấp.
Thời kỳ Paṭisandhikāla Và Thời kỳ Pavattikāla
Đại-thiện-nghiệp có 4 loại là tam-nhân đại-thiện-nghiệp bậc cao và tam-nhân đại-thiện-nghiệp bậc thấp, nhị-nhân đại-thiện-nghiệp bậc cao và nhị-nhân đại-thiện-nghiệp bậc thấp, mỗi bậc đại-thiện-nghiệp có cơ hội cho quả trong 2 thời-kỳ:
– Thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla).
– Thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla), kiếp hiện-tại.
Đại-thiện-nghiệp có cơ hội cho quả trong thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla) đầu thai làm người có 3 hạng người trong đời này, hoặc hoá-sinh làm vị thiên-nam hoặc vị thiên-nữ trên 6 cõi trời dục-giới cũng có 3 hạng chư-thiên.
Mỗi hạng người, mỗi hạng thiên-nam, hạng thiên-nữ có khả năng khác nhau do quả của mỗi đại-thiện-nghiệp như sau:
1- Tihetuka-ukkaṭṭhakusalakamma: tam-nhân đại-thiện-nghiệp bậc cao:
Tihetuka-ukkaṭṭhakusalakamma là tam-nhân đại-thiện-nghiệp bậc cao trong 4 đại-thiện-tâm hợp với trí-tuệ có cơ hội cho quả trong 2 thời-kỳ:
– Thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla).
– Thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla), kiếp hiện-tại.
a- Thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla)
Người thiện nào có giới trong sạch trọn vẹn, đã tạo phước-thiện bố-thí nào, sau khi người thiện ấy chết, nếu tam-nhân đại-thiện-nghiệp bậc cao trong đại-thiện-tâm hợp với trí-tuệ có cơ hội cho quả trong thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla) có đại-quả-tâm hợp với trí-tuệ gọi là tái-sinh-tâm (paṭisandhicitta) cùng với 3 sắc-pháp (kāyarūpa: sắc-thân, bhāvarūpa: sắc nam-tính (hoặc sắc nữ-tính), hadayavatthurūpa: sắc ý căn) làm phận sự tái-sinh kiếp sau đầu thai làm hạng người tam-nhân(1) (tihetukapuggala) từ khi đầu thai trong lòng mẹ.
Khi sinh ra đời, lúc trưởng thành, người tam-nhân ấy vốn có trí-tuệ.
– Nếu người tam-nhân ấy là hành-giả thực-hành pháp-hành thiền-định thì có khả năng chứng đắc 5 bậc thiền sắc-giới thiện-tâm, 4 bậc thiền vô-sắc-giới thiện-tâm, chứng đắc 5 phép-thần-thông (lokiya abhiññā).(1)
– Nếu người tam-nhân ấy là hành-giả thực-hành pháp-hành thiền-tuệ thì có khả năng chứng ngộ chân-lý tứ Thánh-đế, chứng đắc 4 Thánh-đạo, 4 Thánh-quả và Niết-bàn, trở thành bậc Thánh-nhân trong Phật-giáo.
Hoặc hoá-sinh làm vị thiên-nam tam-nhân hoặc vị thiên-nữ tam-nhân trên cõi trời dục-giới.
Nếu vị thiên-nam tam-nhân, vị thiên-nữ tam-nhân có cơ hội đến hầu đảnh lễ Đức-Phật, lắng nghe chánh-pháp của Đức-Phật, thì vị thiên-nam tam-nhân, vị thiên-nữ tam-nhân có khả năng chứng ngộ chân-lý tứ Thánh-đế, chứng đắc Thánh-đạo, Thánh-quả và Niết-bàn, trở thành bậc Thánh-nhân trong Phật-giáo.
b- Thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla), kiếp hiện-tại
Trong thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla), kiếp hiện-tại, tam-nhân đại-thiện-nghiệp bậc cao trong 4 đại-thiện-tâm hợp với trí-tuệ cho quả trong thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla) kiếp hiện-tại, có 16 quả-tâm đó là:
– Hữu-nhân đại-quả-tâm có 8 quả-tâm và
– Thiện-quả vô-nhân-tâm có 8 quả-tâm.
– Hữu-nhân đại-quả-tâm có 8 tâm
Hữu-nhân đại-quả-tâm đó là đại-quả-tâm có 8 tâm mà mỗi tâm tương xứng với mỗi tâm trong 8 đại-thiện-tâm như sau:
1- Đại-quả-tâm thứ nhất đồng sinh với thọ hỷ, hợp với trí-tuệ, không cần tác-động.
2- Đại-quả-tâm thứ nhì đồng sinh với thọ hỷ, hợp với trí-tuệ, cần tác-động.
3- Đại-quả-tâm thứ ba đồng sinh với thọ hỷ, không hợp với trí-tuệ, không cần tác-động.
4- Đại-quả-tâm thứ tư đồng sinh với thọ hỷ, không hợp với trí-tuệ, cần tác-động.
5- Đại-quả-tâm thứ năm đồng sinh với thọ xả, hợp với trí-tuệ, không cần tác-động.
6- Đại-quả-tâm thứ sáu đồng sinh với thọ xả, hợp với trí-tuệ, cần tác-động.
7- Đại-quả-tâm thứ bảy đồng sinh với thọ xả, không hợp với trí-tuệ, không cần tác-động.
8- Đại-quả-tâm thứ tám đồng sinh với thọ xả, không hợp với trí-tuệ, cần tác-động.
– Thiện-quả vô-nhân-tâm có 8 tâm:
Thiện-quả-vô-nhân-tâm có 8 quả-tâm là quả của đại- thiện-nghiệp trong 8 đại-thiện-tâm:
1- Nhãn-thức-tâm đồng sinh với thọ xả, là quả của đại-thiện-nghiệp, thấy đối-tượng sắc tốt, đáng hài lòng.
2- Nhĩ-thức-tâm đồng sinh với thọ xả, là quả của đại-thiện-nghiệp, nghe đối-tượng âm-thanh hay, đáng hài lòng.
3- Tỷ-thức-tâm đồng sinh với thọ xả, là quả của đại-thiện-nghiệp, ngửi đối-tượng hương thơm, đáng hài lòng.
4- Thiệt-thức-tâm đồng sinh với thọ xả, là quả của đại-thiện-nghiệp, nếm đối-tượng vị ngon, đáng hài lòng.
5- Thân-thức-tâm đồng sinh với thọ lạc, là quả của đại-thiện-nghiệp, xúc-giác đối-tượng xúc an-lạc, đáng hài lòng.
6- Tiếp-nhận-tâm đồng sinh với thọ xả, là quả của đại-thiện-nghiệp, tiếp nhận 5 đối-tượng (sắc, thanh, hương, vị, xúc) tốt, đáng hài lòng.
7- Suy-xét-tâm đồng sinh với thọ xả, là quả của đại-thiện-nghiệp, suy xét 5 đối-tượng (sắc, thanh, hương, vị, xúc) tốt, đáng hài lòng.
8- Suy-xét-tâm đồng sinh với thọ hỷ, là quả của đại-thiện-nghiệp, suy xét 5 đối-tượng (sắc, thanh, hương, vị, xúc) tốt, đáng hài lòng.
Như vậy, tam-nhân đại-thiện-nghiệp bậc cao trong 4 đại-thiện-tâm hợp với trí-tuệ cho quả trong thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla) có 4 đại-quả-tâm hợp với trí-tuệ gọi là tái-sinh-tâm (paṭisandhicitta) làm phận sự tái-sinh kiếp sau đầu thai làm người tam-nhân hoặc hóa-sinh làm vị thiên-nam tam-nhân, vị thiên-nữ tam-nhân trên 6 cõi trời dục-giới.
Và tam-nhân đại-thiện-nghiệp bậc cao trong 4 đại-thiện-tâm hợp với trí-tuệ cho quả trong thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla), kiếp hiện-tại gồm có 16 quả-tâm là 8 đại-quả-tâm và 8 thiện-quả vô-nhân-tâm tiếp xúc biết các đối-tượng tốt đáng hài lòng trong cuộc sống kiếp hiện-tại của người tam-nhân ấy, hoặc của vị thiên-nam tam-nhân hoặc vị thiên-nữ tam-nhân ấy trong cõi trời dục-giới ấy.
2- Tihetuka-omakakusalakamma là tam-nhân đại-thiện-nghiệp bậc thấp với
3- Dvihetuka-ukkaṭṭhakusalakamma là nhị-nhân đại-thiện-nghiệp bậc cao.
– Tihetuka-omakakusalakamma: tam-nhân đại-thiện-nghiệp bậc thấp trong 4 đại-thiện-tâm hợp với trí-tuệ với dvihetuka-ukkaṭṭhakusalakamma: nhị-nhân đại-thiện-nghiệp bậc cao trong 4 đại-thiện-tâm không hợp với trí-tuệ, 2 loại đại-thiện-nghiệp này cho quả tương đương với nhau trong 2 thời-kỳ:
– Thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla).
– Thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla), kiếp hiện-tại.
a- Thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla)
Người thiện nào có giới trong sạch trọn vẹn, đã tạo phước-thiện bố-thí nào, sau khi người thiện ấy chết, nếu tam-nhân đại-thiện-nghiệp bậc thấp trong đại-thiện-tâm hợp với trí-tuệ tuột xuống tương đương với nhị-nhân đại-thiện-nghiệp bậc cao trong đại-thiện-tâm không hợp với trí-tuệ (2 loại đại-thiện-nghiệp này) có cơ hội cho quả tương đương trong thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla) có đại-quả-tâm không hợp với trí-tuệ gọi là tái-sinh-tâm (paṭisandhicitta) cùng với 3 sắc-pháp (kāyarūpa: sắc-thân, bhāvarūpa: sắc nam-tính (hoặc sắc nữ-tính), hadayavatthurūpa: sắc ý căn) làm phận sự tái-sinh kiếp sau đầu thai làm hạng người nhị-nhân(1) (dvihetukapuggala) từ khi đầu thai trong lòng mẹ.
Khi sinh ra đời, lúc trưởng thành, người nhị-nhân ấy vốn không có trí-tuệ.
– Nếu người nhị-nhân ấy thực-hành pháp-hành thiền-định thì không có khả năng chứng đắc bậc thiền nào cả.
– Nếu người nhị-nhân ấy thực-hành pháp-hành thiền-tuệ thì không có khả năng chứng ngộ chân-lý tứ Thánh-đế.
Hoặc hoá-sinh làm vị thiên-nam nhị-nhân hoặc vị thiên-nữ nhị-nhân trên cõi trời dục-giới. Nếu vị thiên-nam nhị-nhân hoặc vị thiên-nữ nhị-nhân có cơ hội đến hầu đảnh lễ Đức-Phật, lắng nghe chánh-pháp của Đức-Phật, thì vị thiên-nam nhị-nhân hoặc vị thiên-nữ nhị-nhân không có khả năng chứng ngộ chân-lý tứ Thánh-đế.
b- Thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla) kiếp hiện-tại
Trong thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla), kiếp hiện-tại, tam-nhân đại-thiện-nghiệp bậc thấp trong 4 đại-thiện-tâm hợp với trí-tuệ với nhị-nhân đại-thiện-nghiệp bậc cao trong 4 đại-thiện-tâm không hợp với trí-tuệ, 2 loại đại-thiện-nghiệp này cho quả tương đương với nhau trong thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla), kiếp hiện-tại, có 12 quả-tâm đó là:
– Hữu-nhân đại-quả-tâm không hợp với trí-tuệ có 4 quả-tâm và
– Thiện-quả vô-nhân-tâm có 8 quả-tâm.
Như vậy, tam-nhân đại-thiện-nghiệp bậc thấp trong 4 đại-thiện-tâm hợp với trí-tuệ tuột xuống tương đương với nhị-nhân đại-thiện-nghiệp bậc cao trong 4 đại-thiện-tâm không hợp với trí-tuệ cho quả trong thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla) có 4 đại-quả-tâm không hợp với trí-tuệ gọi là tái-sinh-tâm (paṭisandhi-citta) làm phận sự tái-sinh kiếp sau đầu thai làm người nhị-nhân hoặc hóa-sinh làm vị thiên-nam nhị-nhân, vị thiên-nữ nhị-nhân trên 6 cõi trời dục-giới.
Và tam-nhân đại-thiện-nghiệp bậc thấp trong 4 đại-thiện-tâm hợp với trí-tuệ tuột xuống tương đương với nhị-nhân đại-thiện-nghiệp bậc cao trong 4 đại-thiện-tâm không hợp với trí-tuệ cho quả trong thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla), kiếp hiện-tại gồm có 12 quả-tâm là 4 đại-quả-tâm không hợp với trí-tuệ và 8 thiện-quả vô-nhân-tâm tiếp xúc biết các đối-tượng không tốt không xấu trong cuộc sống kiếp hiện-tại của người nhị-nhân ấy, hoặc của vị thiên-nam nhị-nhân hoặc vị thiên-nữ nhị-nhân ấy trên cõi trời dục-giới ấy.
Nhận xét về tihetuka – omakakusalakamma với dvihetuka – ukkaṭṭhakusalakamma
Tihetuka-omakakusalakamma là tam-nhân đại-thiện-nghiệp bậc thấp trong 4 đại-thiện-tâm hợp với trí-tuệ, nên không đủ năng lực cho quả trong thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla) có đại-quả-tâm hợp với trí-tuệ, nên bị tuột xuống tương đương với dvihetuka-ukkaṭṭhakusalakamma là nhị-nhân đại-thiện-nghiệp bậc cao trong 4 đại-thiện-tâm không hợp với trí-tuệ cho quả trong thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla) có đại-quả-tâm không hợp với trí-tuệ gọi là tái-sinh-tâm (paṭisandhicitta) làm phận sự tái-sinh kiếp sau làm người thuộc về hạng người dvihetukapuggala: hạng người nhị-nhân từ khi tái-sinh đầu thai làm người hoặc hóa-sinh làm vị thiên-nam nhị-nhân, vị thiên-nữ nhị-nhân trên cõi trời dục-giới.
4- Dvihetuka-omakakusalakamma là nhị-nhân đại-thiện-nghiệp bậc thấp
Dvihetuka-omakakusalakamma là nhị-nhân đại-thiện-nghiệp bậc thấp trong 4 dục-giới đại-thiện-tâm không hợp với trí-tuệ cho quả trong 2 thời-kỳ:
– Thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla).
– Thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla), kiếp hiện-tại.
a- Thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla)
Người thiện nào có giới trong sạch trọn vẹn, đã tạo phước-thiện bố-thí nào, sau khi người thiện ấy chết, nếu nhị-nhân đại-thiện-nghiệp bậc thấp trong 4 đại-thiện-tâm không hợp với trí-tuệ có cơ hội cho quả trong thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla) có suy-xét-tâm đồng sinh với thọ xả là quả của đại-thiện-nghiệp thuộc về thiện-quả vô-nhân-tâm gọi là tái-sinh-tâm (paṭisandhi-citta) cùng với 3 sắc-pháp (kāyarūpa: sắc-thân, bhāva-rūpa: sắc nam-tính (hoặc sắc nữ-tính), hadayavatthu-rūpa: sắc ý căn) làm phận sự tái-sinh kiếp sau đầu thai làm hạng người vô-nhân cõi thiện-giới(1) (sugati ahetukapuggala) là người đui mù, câm điếc, tật nguyền,… từ khi đầu thai trong lòng mẹ.
(Hoặc hoá-sinh làm vị thiên-nam vô-nhân hoặc vị thiên-nữ vô-nhân trong nhóm bhummaṭṭhadevatā: chư-thiên ở trên mặt đất thuộc về cõi trời tứ Đại-Thiên-vương.
Khi sinh ra đời, lúc trưởng thành, người vô-nhân ấy vốn là người đui mù, câm điếc, tật nguyền, … chỉ biết thông thường trong cuộc sống hằng ngày mà thôi.
b- Thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla) kiếp hiện-tại
Trong thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla), kiếp hiện-tại, nhị-nhân đại-thiện-nghiệp bậc thấp trong 4 đại-thiện-tâm không hợp với trí-tuệ cho quả chỉ có 8 thiện-quả vô-nhân-tâm mà thôi, tiếp xúc với các đối-tượng tầm thường trong cuộc sống hằng ngày mà thôi.
Tuy nhiên, nếu đứa trẻ ấy bị đui mù, câm điếc, tật nguyền trong thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla), kiếp hiện-tại, do ác-nghiệp nào cho quả thì không thể gọi là người vô-nhân cõi thiện-giới được, bởi vì đứa bé ấy có thể có năng khiếu đặc biệt.
Bài viết trích từ cuốn Phước Thiện – Tỳ Khưu Hộ Pháp biên soạn. Quý vị có thể tải sách bản PDF tại đây.