* Thuyết-pháp làm cho chánh-pháp suy thoái như thế nào?
Đức-Phật thuyết dạy rằng:
1-“Ye te bhikkhave, bhikkhū adhammaṃ ‘dhammo’ti dīpenti, Te bhikkhave, bhikkhū bahujana-ahitāya paṭi-pannā bahujana asukhāya bahuno janassa anatthāya ahitāya dukkhāya devamanussānaṃ.
Bahuñca te bhikkhave, bhikkhū apuññaṃ pasavanti, te cimaṃ saddhammaṃ antaradhāpentī’ti.”
2-“Ye te bhikkhave, bhikkhū dhammaṃ ‘adhammo’ti dīpenti, Te bhikkhave, bhikkhū bahujana ahitāya paṭi-pannā bahujana asukhāya bahuno janassa anatthāya ahitāya dukkhāya devamanussānaṃ.
Bahuñca te bhikkhave, bhikkhū apuññaṃ pasavanti, te cimaṃ saddhammaṃ antaradhāpentī’ti.”
3-“Ye te bhikkhave, bhikkhū avinayaṃ ‘vinayo’ti dīpenti, Te bhikkhave, bhikkhū bahujana ahitāya paṭi-pannā bahujana asukhāya bahuno janassa anatthāya ahitāya dukkhāya devamanussānaṃ.
Bahuñca te bhikkhave, bhikkhū apuññaṃ pasavanti, te cimaṃ saddhammaṃ antaradhāpentī’ti.”
4-“Ye te bhikkhave, bhikkhū vinayaṃ ‘avinayo’ti dīpenti, Te bhikkhave, bhikkhū bahujana ahitāya paṭi-pannā bahujana asukhāya bahuno janassa anatthāya ahitāya dukkhāya devamanussānaṃ.
Bahuñca te bhikkhave, bhikkhū apuññaṃ pasavanti, te cimaṃ saddhammaṃ antaradhāpentī’ti…”
* Thuyết-pháp làm cho chánh-pháp phát triển như thế nào?
Đức-Phật thuyết dạy rằng:
1-“Ye te bhikkhave, bhikkhū adhammaṃ ‘adhammo’ti dīpenti, Te bhikkhave, bhikkhū bahujanahitāya paṭi-pannā bahujanasukhāya bahuno janassa atthāya hitāya sukhāya devamanussānaṃ.
Bahuñca te bhikkhave, bhikkhū puññaṃ pasavanti, te
cimaṃ saddhammaṃ ṭhāpentī’ti.”
2-“Ye te bhikkhave, bhikkhū dhammaṃ ‘dhammo’ti dīpenti, Te bhikkhave, bhikkhū bahujanahitāya paṭipannā bahujanasukhāya bahuno janassa atthāya hitāya sukhāya devamanussānaṃ.
Bahuñca te bhikkhave, bhikkhū puññaṃ pasavanti, te cimaṃ saddhammaṃ ṭhāpentī’ti”.
3-“Ye te bhikkhave, bhikkhū avinayaṃ ‘avinayo’ti dīpenti, Te bhikkhave, bhikkhū bahujanahitāya paṭi-pannā bahujanasukhāya bahuno janassa atthāya hitāya sukhāya devamanussānaṃ.
Bahuñca te bhikkhave, bhikkhū puññaṃ pasavanti, te cimaṃ saddhammaṃ ṭhāpentī’ti.”
4-“Ye te bhikkhave, bhikkhū vinayaṃ ‘vinayo’ti dīpenti, Te bhikkhave, bhikkhū bahujanahitāya paṭi-pannā bahujanasukhāya bahuno janassa atthāya hitāya sukhāya devamanussānaṃ.
Bahuñca te bhikkhave, bhikkhū puññaṃ pasavanti, te cimaṃ saddhammaṃ ṭhāpentī’ti…”
Ý nghĩa
* Thuyết-pháp làm cho chánh-pháp suy thoái như thế nào?
1- Này chư tỳ-khưu! Những tỳ-khưu nào thuyết giảng điều tà-pháp (adhamma) mà nói là ‘chánh-pháp’(dhamma).
– Này chư tỳ-khưu! Những tỳ-khưu ấy đã thuyết những điều không đem lại sự tiến hóa cho nhiều người, không đem lại sự an-lạc cho nhiều người, mà đem lại sự tai hại, sự thoái hóa, sự khổ não đến chư-thiên và nhân loại.
– Này chư tỳ-khưu! Những tỳ-khưu ấy tích lũy nhiều tội-lỗi, nhiều ác-nghiệp và còn làm cho chánh-pháp suy thoái nữa.
2- Này chư tỳ-khưu! Những tỳ-khưu nào thuyết giảng điều chánh-pháp (dhamma) mà nói là ‘tà-pháp’(adhamma).
– Này chư tỳ-khưu! Những tỳ-khưu ấy đã thuyết những điều không đem lại sự tiến hóa cho nhiều người, không đem lại sự an-lạc cho nhiều người, mà đem lại sự tai hại, sự thoái hóa, sự khổ não đến chư-thiên và nhân loại.
– Này chư tỳ-khưu! Những tỳ-khưu ấy tích lũy nhiều tội-lỗi, nhiều ác-nghiệp và còn làm cho chánh-pháp suy thoái nữa.
3- Này chư tỳ-khưu! Những tỳ-khưu nào thuyết giảng điều sai luật (avinaya) mà nói là ‘đúng luật’ (vinaya).
– Này chư tỳ-khưu! Những tỳ-khưu ấy đã thuyết những điều không đem lại sự tiến hóa cho nhiều người, không đem lại sự an-lạc cho nhiều người, mà đem lại sự tai hại, sự thoái hóa, sự khổ não đến chư-thiên và nhân loại.
– Này chư tỳ-khưu! Những tỳ-khưu ấy tích lũy nhiều tội-lỗi, nhiều ác-nghiệp và còn làm cho chánh-pháp suy thoái nữa.
4- Này chư tỳ-khưu! Những tỳ-khưu nào thuyết giảng điều đúng luật (vinaya) mà nói là ‘sai luật’ (avinaya).
– Này chư tỳ-khưu! Những tỳ-khưu ấy đã thuyết những điều không đem lại sự tiến hóa cho nhiều người, không đem lại sự an-lạc cho nhiều người, mà đem lại sự tai hại, sự thoái hóa, sự khổ não đến chư-thiên và nhân loại.
– Này chư tỳ-khưu! Những tỳ-khưu ấy tích lũy nhiều tội-lỗi, nhiều ác-nghiệp và còn làm cho chánh-pháp suy thoái nữa.
Tương tự như trên Đức-Phật thuyết dạy:
– Này chư tỳ-khưu! Những tỳ-khưu nào thuyết giảng điều Như-Lai không thuyết giảng (abhāsitaṃ alapitaṃ Tathāgatena) mà nói là Như-Lai thuyết giảng (bhāsitaṃ lapitaṃ Tathāgatena)…
– Này chư tỳ-khưu! Những tỳ-khưu nào thuyết giảng điều Như-Lai thuyết giảng (bhāsitaṃ lapitaṃ Tathāgatena) mà nói là Như-Lai không thuyết giảng (abhāsitaṃ
alapitaṃ Tathāgatena)…
– Này chư tỳ-khưu! Những tỳ-khưu nào thuyết giảng điều Như-Lai không thường hành (anāciṇṇaṃ Tathā-gatena) mà nói là Như-Lai thường hành (āciṇṇaṃ Tathāgatena)…
– Này chư tỳ-khưu! Những tỳ-khưu nào thuyết giảng điều Như-Lai thường hành (āciṇṇaṃ Tathāgatena) mà nói là Như-Lai không thường hành (anāciṇṇaṃ Tathā-gatena)…
– Này chư tỳ-khưu! Những tỳ-khưu nào thuyết giảng điều Như-Lai không chế định (apaññattaṃ Tathāgatena) mà nói là Như-Lai chế định (paññattaṃ Tathāgatena)…
– Này chư tỳ-khưu! Những tỳ-khưu nào thuyết giảng điều Như-Lai chế định (paññattaṃ Tathāgatena) mà nói là Như-Lai không chế định (apaññattaṃ Tathāgatena)…
– Này chư tỳ-khưu! Những tỳ-khưu ấy đã thuyết những điều không đem lại sự tiến hóa cho nhiều người, không đem lại sự an-lạc cho nhiều người, mà đem lại sự tai hại, sự thoái hóa, sự khổ não đến chư-thiên và nhân loại.
– Này chư tỳ-khưu! Những tỳ-khưu ấy tích lũy nhiều tội-lỗi, nhiều ác-nghiệp và còn làm cho chánh-pháp suy thoái nữa.
* Thuyết-pháp làm cho chánh-pháp phát triển như thế nào?
1- Này chư tỳ-khưu! Những tỳ-khưu nào thuyết giảng điều tà-pháp (adhamma) nói là ‘tà-pháp’ (adhamma).
– Này chư tỳ-khưu! Những tỳ-khưu ấy đã thuyết những điều đem lại sự tiến hóa cho nhiều người, đem lại sự an-lạc cho nhiều người, chắc chắn đem lại sự lợi ích, sự tiến hóa, sự an-lạc đến chư-thiên và nhân loại.
– Này chư tỳ-khưu! Những tỳ-khưu ấy tích lũy nhiều phước-thiện, nhiều thiện-nghiệp, và còn làm cho chánh-pháp được phát triển nữa.
2- Này chư tỳ-khưu! Những tỳ-khưu nào thuyết giảng điều chánh-pháp (dhamma) nói là ‘chánh-pháp’(dhamma).
– Này chư tỳ-khưu! Những tỳ-khưu ấy đã thuyết những điều đem lại sự tiến hóa cho nhiều người, đem lại sự an-lạc cho nhiều người, chắc chắn đem lại sự lợi ích, sự tiến hóa, sự an-lạc đến chư-thiên và nhân loại.
– Này chư tỳ-khưu! Những tỳ-khưu ấy tích lũy nhiều phước-thiện, nhiều thiện-nghiệp và còn làm cho chánh-pháp được phát triển nữa.
3- Này chư tỳ-khưu! Những tỳ-khưu nào thuyết giảng điều sai luật (avinaya) nói là ‘sai luật’ (avinaya).
– Này chư tỳ-khưu! Những tỳ-khưu ấy đã thuyết những điều đem lại sự tiến hóa cho nhiều người, đem lại sự an-lạc cho nhiều người, chắc chắn đem lại sự lợi ích, sự tiến hóa, sự an-lạc đến chư-thiên và nhân loại.
– Này chư tỳ-khưu! Những tỳ-khưu ấy tích lũy nhiều phước-thiện, nhiều thiện-nghiệp và còn làm cho chánh-pháp được phát triển nữa.
4- Này chư tỳ-khưu! Những tỳ-khưu nào thuyết giảng điều đúng luật (vinaya) nói là ‘đúng luật’ (vinaya).
– Này chư tỳ-khưu! Những tỳ-khưu ấy đã thuyết những điều đem lại sự tiến hóa cho nhiều người, đem lại sự an-lạc cho nhiều người, chắc chắn đem lại sự lợi ích, sự tiến hóa, sự an-lạc đến chư-thiên và nhân loại.
– Này chư tỳ-khưu! Những tỳ-khưu ấy tích lũy nhiều phước-thiện, nhiều thiện-nghiệp, và còn làm cho chánh-pháp được phát triển nữa.
Tương tự như trên Đức-Phật thuyết dạy:
– Này chư tỳ-khưu! Những tỳ-khưu nào thuyết giảng điều Như-Lai không thuyết giảng (abhāsitaṃ alapitaṃ Tathāgatena) nói là Như-Lai không thuyết giảng (abhāsitaṃ alapitaṃ Tathāgatena)…
– Này chư tỳ-khưu! Những tỳ-khưu nào thuyết giảng điều Như-Lai thuyết giảng (bhāsitaṃ lapitaṃ Tathā-gatena) nói là Như-Lai thuyết giảng (bhāsitaṃ lapitaṃ Tathāgatena)…
– Này chư tỳ-khưu! Những tỳ-khưu nào thuyết giảng điều Như-Lai không thường hành (anāciṇṇaṃ Tathā-gatena) nói là Như-Lai không thường hành (anāciṇṇaṃ Tathāgatena)…
– Này chư tỳ-khưu! Những tỳ-khưu nào thuyết giảng điều Như-Lai thường hành (āciṇṇaṃ Tathāgatena) nói là Như-Lai thường hành (āciṇṇaṃ Tathāgatena)…
– Này chư tỳ-khưu! Những tỳ-khưu nào thuyết giảng điều Như-Lai không chế định (apaññattaṃ Tathāgatena) nói là Như-Lai không chế định (apaññattaṃ Tathāgatena).
– Này chư tỳ-khưu! Những tỳ-khưu nào thuyết giảng điều Như-Lai chế định (paññattaṃ Tathāgatena) nói là Như-Lai chế định (paññattaṃ Tathāgatena)…
– Này chư tỳ-khưu! Những tỳ-khưu ấy đã thuyết những điều đem lại sự tiến hóa cho nhiều người, đem lại sự an-lạc cho nhiều người, chắc chắn đem lại sự lợi ích, sự tiến hóa, sự an-lạc đến chư-thiên và nhân loại.
– Này chư tỳ-khưu! Những tỳ-khưu ấy tích lũy nhiều phước-thiện, nhiều thiện-nghiệp và còn làm cho chánh-pháp được phát triển nữa …