III- Pākakālacatukka: 4 Loại Nghiệp Cho Quả Theo Thời Gian
Phần 4 loại nghiệp cho quả của nghiệp tái-sinh kiếp sau theo tuần tự nhất định xong, tiếp theo phần 4 loại nghiệp cho quả theo thời gian như sau:
4 loại nghiệp ấy là:
3.1- Diṭṭhadhammavedanīyakamma: Hiện-kiếp-quả- nghiệp là nghiệp cho quả trong kiếp hiện-tại. (kiếp thứ nhất).
3.2- Upapajjavedanīyakamma: Hậu-kiếp-quả-nghiệp là nghiệp cho quả tái-sinh kiếp-kế-tiếp. (kiếp thứ nhì).
3.3-Aparāpariyavedanīyakamma:Kiếp-kiếp-quả-nghiệp là nghiệp cho quả kiếp sau tiếp tục (kể từ kiếp thứ 3 cho đến kiếp chót của bậc Thánh-A-ra-hán, trước khi tịch diệt Niết-bàn).
3.4-Ahosikamma: Vô-hiệu-quả-nghiệp là nghiệp không còn hiệu lực cho quả của nghiệp được nữa.
Mỗi loại nghiệp có 2 loại là bất-thiện-nghiệp (ác-nghiệp) và thiện-nghiệp.
Đức-Phật dạy:
“Cetanā’haṃ bhikkhave, kammaṃ vadāmi, cetayitvā kammaṃ karoti kāyena vācāya manasā”(1).
– Này chư tỳ-khưu! Sau khi đã có tác-ý, rồi mới tạo nghiệp bằng thân, bằng khẩu, bằng ý. Do đó Như-Lai dạy “tác-ý gọi là nghiệp.”
Muốn tạo nghiệp nào, người ta có tác-ý phát sinh trước, rồi mới tạo nghiệp ấy bằng thân, khẩu, ý.
* Tác-ý phát sinh rồi tạo nghiệp bằng thân gọi là thân-nghiệp (kāyakamma).
* Tác-ý phát sinh rồi tạo nghiệp bằng khẩu gọi là khẩu-nghiệp (vacīkamma).
* Tác-ý phát sinh rồi tạo nghiệp bằng ý gọi là ý- nghiệp (manokamma).
Do đó, nghiệp phát sinh do nương nhờ nơi 3 môn: thân-môn, khẩu-môn, ý-môn.
* Tác-ý (cetanā) đó là tác-ý tâm-sở (cetanācetasika) là 1 trong 52 tâm-sở đồng sinh với 89 hoặc 121 tâm.
Tác-ý nào gọi là nghiệp và tác-ý nào không gọi là nghiệp?
– Nếu khi tác-ý tâm-sở này đồng sinh với 12 bất-thiện-tâm (12 ác-tâm), và đồng sinh với 21 hoặc 37 thiện-tâm thì tác-ý tâm-sở ấy gọi là nghiệp như sau:
* Tác-ý tâm-sở đồng sinh với 12 bất-thiện-tâm hoặc 12 ác-tâm thì tạo 12 bất-thiện-nghiệp hoặc 12 ác-nghiệp bằng thân, bằng khẩu, bằng ý.
* Tác-ý tâm-sở khi đồng sinh với 8 dục-giới đại-thiện-tâm thì tạo 8 dục-giới đại-thiện-nghiệp bằng thân, bằng khẩu, bằng ý.
* Tác-ý tâm-sở khi đồng sinh với 5 sắc-giới thiện-tâm thì tạo 5 sắc-giới thiện-nghiệp bằng ý.
* Tác-ý tâm-sở khi đồng sinh với 4 vô-sắc-giới thiện-tâm thì tạo 4 vô-sắc-giới thiện-nghiệp bằng ý.
* Tác-ý tâm-sở khi đồng sinh với 4 hoặc 20 Thánh-đạo-tâm thì tạo 4 hoặc 20 siêu-tam-giới thiện-nghiệp bằng ý.
* Ngoài ra, nếu khi tác-ý tâm-sở đồng sinh với 36 hoặc 52 quả-tâm, và 20 duy-tác-tâm thì tác-ý tâm-sở ấy không gọi là nghiệp.
Bất-thiện-nghiệp (ác-nghiệp), thiện-nghiệp nương nhờ nơi 3 môn: thân-môn, khẩu-môn, ý-môn như sau:
* Ác-nghiệp là tác-ý tâm-sở đồng sinh với 12 ác-tâm tạo 12 ác-nghiệp theo 3 môn:
1- Thân ác-nghiệp là ác-nghiệp nương nhờ nơi thân.
2- Khẩu ác-nghiệp là ác-nghiệp nương nhờ nơi khẩu.
3- Ý ác-nghiệp là ác-nghiệp nương nhờ nơi ý.
* Thiện-nghiệp là tác-ý tâm-sở đồng sinh với 21 hoặc 37 thiện-tâm tạo 21 hoặc 37 thiện-nghiệp theo 3 môn:
1- Thân thiện-nghiệp là thiện-nghiệp nương nhờ nơi thân.
2- Khẩu thiện-nghiệp là thiện-nghiệp nương nhờ nơi khẩu.
3- Ý thiện-nghiệp là thiện-nghiệp nương nhờ nơi ý.
Thật ra, tác-ý tâm-sở gọi là ác-nghiệp, thiện-nghiệp khi tác-ý tâm-sở đồng sinh với 12 ác-tâm, 21 hoặc 37 thiện-tâm làm phận-sự tác-hành-tâm (javanakicca) trong các lộ-trình-tâm lộ (vīthicitta).
Lộ-trình-tâm (Vīthicitta) có 6 loại:
1- Nhãn-môn lộ-trình-tâm (Cakhudvāravīthi).
2- Nhĩ-môn lộ-trình-tâm (Sotadvāravīthi).
3- Tỷ-môn lộ-trình-tâm (Ghānadvāravīthi).
4- Thiệt-môn lộ-trình-tâm (Jivhādvāravīthi).
5- Thân-môn lộ-trình-tâm (Kāyadvāravīthi).
6- Ý-môn lộ-trình-tâm (Manodvāravīthi).
Nếu mỗi loại lộ-trình-tâm gồm có các loại tâm sinh rồi diệt liên tục và đầy đủ, thì chắc chắn có đủ tác-hành-tâm (javanacitta).
Tác-hành-tâm (javanacitta) liên quan trực tiếp đến 4 loại nghiệp cho quả theo thời gian trong kiếp-hiện-tại, trong kiếp-kế-tiếp, và trong những kiếp sau sau nữa v.v… đó là dục-giới tác-hành-tâm (kāmajavanacitta) chỉ có 12 bất-thiện-tâm (12 ác-tâm) và 8 dục-giới đại-thiện-tâm mà thôi. (không có 1 tâm mỉm cười của bậc Thánh-A-ra-hán, và 8 dục-giới đại-duy-tác-tâm của bậc Thánh-A-ra-hán,).
Mỗi lộ-trình-tâm có dục-giới tác-hành-tâm đầy đủ 7 sát-na tâm cùng một loại tâm sinh rồi diệt liên tục trong một lộ-trình-tâm ấy, gồm có 3 loại nghiệp cho quả theo thời gian trong kiếp-hiện-tại, trong kiếp-kế-tiếp , và trong những kiếp sau sau nữa…
Ví dụ: Đồ biểu lộ-trình-tâm có 7 dục-giới tác-hành-tâm
Lộ-trình-tâm có 7 dục-giới tác-hành-tâm (kāmajavanacitta)
Mỗi lộ-trình-tâm nếu có 7 dục-giới tác-hành-tâm (kāmajavanacitta) thì gồm có 3 loại nghiệp được phân định như sau:
1- Tác-ý tâm-sở đồng sinh với tác-hành-tâm thứ nhất là nghiệp cho quả ngay trong kiếp-hiện-tại (kiếp thứ nhất) gọi là Diṭṭhadhammavedanīyakamma.
2- Tác-ý tâm-sở đồng sinh với tác-hành-tâm thứ 7 là nghiệp cho quả ngay kiếp-kế-tiếp kiếp-hiện-tại (kiếp thứ 2) gọi là Upapajjavedanīyakamma.
3- Tác-ý tâm-sở đồng sinh với 5 tác-hành-tâm từ thứ 2 đến thứ 6 là nghiệp cho quả trong kiếp sau sau kể từ kiếp thứ 3 cho đến kiếp chót của bậc Thánh-A-ra-hán trước khi tịch diệt Niết-bàn, nếu có cơ hội cho quả gọi là Aparāpariyavedanīyakamma.
Trong 3 loại nghiệp kể trên, nếu loại nghiệp nào không có cơ hội cho quả của nghiệp đúng theo thời gian thì nghiệp ấy gọi là Ahosikamma: Vô-hiệu-quả-nghiệp là nghiệp không còn hiệu lực cho quả của nghiệp được nữa.
Giải thích 4 loại nghiệp cho quả theo thời gian….
1 Aṅguttaranikāya, phần Chakkanipāta, kinh Nibbedhikasutta.